Hệ thống pháp luật

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 92/1999/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 04 tháng 9 năm 1999

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 92/1999/NĐ-CP NGÀY 04 THÁNG 9 NĂM 1999 VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HÀNG HẢI

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 12 tháng 7 năm 1990;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 06 tháng 7 năm 1995;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải là những hành vi vi phạm quy tắc quản lý nhà nước trong lĩnh vực hàng hải do tổ chức, cá nhân thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự và theo quy định của pháp luật phải xử phạt vi phạm hành chính.

2. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải quy định trong Nghị định này bao gồm:

a) Vi phạm trong hoạt động khai thác cảng biển;

b) Vi phạm trong hoạt động hàng hải của tàu thuyền trong phạm vi cảng biển và khu vực hàng hải;

c) Vi phạm trong hoạt động kinh doanh vận tải biển và dịch vụ hàng hải;

d) Vi phạm trong hoạt động tìm kiếm cứu nạn hàng hải;

đ) Vi phạm trong hoạt động trục vớt tài sản chìm đắm;

e) Vi phạm trong hoạt động bảo đảm an toàn hàng hải.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Mọi tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải đều bị xử lý theo quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính có liên quan.

Tổ chức, cá nhân nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải tại các cảng biển và khu vực hàng hải của Việt Nam (trừ các khu vực cảng và vùng nước cảng dùng cho mục đích quân sự) cũng bị xử phạt theo quy định của Nghị định này, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia có quy định khác.

2. Việc xử phạt vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 và Điều 6 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính (sau đây gọi chung là Pháp lệnh).

Điều 3. Nguyên tắc xử phạt

1. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải được áp dụng theo quy định tại Điều 3 của Pháp lệnh.

2. Việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải do người có thẩm quyền được quy định tại Điều 27, Điều 28, Điều 29, Điều 30 của Nghị định này thực hiện.

3. Không xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc trong những trường hợp khẩn cấp để bảo đảm an toàn sinh mạng con người, bảo đảm an toàn cho tàu thuyền, hàng hoá và công trình giao thông.

Điều 4. Tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng

1. Tình tiết giảm nhẹ trong lĩnh vực hàng hải là những tình tiết quy định tại Điều 7 của Pháp lệnh.

2. Tình tiết tăng nặng trong lĩnh vực hàng hải là những tình tiết quy định tại Điều 8 của Pháp lệnh.

Điều 5. Thời hiệu xử phạt

1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải là một năm, kể từ ngày hành vi vi phạm hành chính được thực hiện.

Đối với hành vi vi phạm hành chính về khai thác cảng biển và công trình hàng hải; xuất khẩu, nhập khẩu tàu thuyền và các thiết bị chuyên dùng hàng hải; xuất cảnh, nhập cảnh tàu thuyền, thuyền viên và hành khách thì thời hiệu xử phạt là hai năm, kể từ ngày hành vi vi phạm hành chính được thực hiện.

Quá thời hạn nói trên thì không xử phạt vi phạm hành chính nhưng có thể áp dụng các biện pháp quy định tại các điểm a, b và d khoản 3 Điều 6 của Nghị định này.

2. Đối với cá nhân bị khởi tố, truy tố hoặc có quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự mà có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án, thì bị xử phạt vi phạm hành chính nếu hành vi có dấu hiệu vi phạm hành chính; thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp này là ba tháng kể từ ngày có quyết định đình chỉ.

3. Trong thời hạn được quy định tại các khoản 1 và 2 của Điều này, nếu tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính mới về hàng hải hoặc cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì không áp dụng thời hiệu nói tại khoản 1 và 2 của Điều này.

Điều 6. Các hình thức xử phạt

1. Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính, tổ chức, cá nhân vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính sau đây:

a) Cảnh cáo;

b) Phạt tiền.

2. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tước quyền sử dụng bằng, giấy phép, giấy chứng nhận, hộ chiếu thuyền viên và tịch thu tang vật, tịch thu phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm hành chính.

3. Ngoài các hình thức xử phạt chính, xử phạt bổ sung quy định tại khoản 1, khoản 2 của Điều này, tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính còn bị áp dụng một hoặc các biện pháp sau đây:

a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm hành chính gây ra hoặc buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép;

b) Buộc thực hiện những biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do hành vi vi phạm hành chính gây ra;

c) Buộc bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm hành chính gây ra đối với những thiệt hại đến 1.000.000 đồng;

d) Buộc tiêu hủy vật phẩm gây hại sức khoẻ con người, môi trường.

4. Hình thức xử phạt chính, xử phạt bổ sung và các biện pháp áp dụng đối với từng hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải được quy định cụ thể tại Chương II của Nghị định này.

Mỗi hình thức xử phạt chính được áp dụng độc lập đối với từng hành vi vi phạm hành chính.

5. Khi áp dụng hình thức phạt tiền, tuỳ từng trường hợp cụ thể, mức phạt đối với một hành vi vi phạm trong lĩnh vực hàng hải được căn cứ vào hành vi vi phạm, mức độ thiệt hại do hành vi vi phạm gây ra, nếu vi phạm có tình tiết giảm nhẹ thì mức phạt tiền có thể giảm xuống thấp hơn nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung phạt tiền; nếu vi phạm có tình tiết tăng nặng thì mức phạt tiền có thể tăng lên cao hơn nhưng không được vượt quá mức tối đa của khung phạt.

6. Việc áp dụng các hình thức xử phạt hành chính, biện pháp hành chính khác sẽ không loại trừ trách nhiệm cá nhân của người, trách nhiệm của tổ chức có liên quan trong việc bồi thường thiệt hại vật chất do hành vi vi phạm của cá nhân, tổ chức đó gây ra.

7. Tổ chức bị xử phạt hành chính phải chấp hành quyết định xử phạt, đồng thời phải tiến hành xác định lỗi của người thuộc tổ chức của mình trực tiếp gây ra hành vi vi phạm hành chính để quy trách nhiệm cá nhân và bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

Chương 2:

VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HÀNG HẢI; HÌNH THỨC VÀ MỨC XỬ PHẠT

MỤC 1: VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC CẢNG BIỂN

Điều 7. Vi phạm quy định về bảo đảm an toàn, trật tự, vệ sinh trong hoạt động khai thác cảng biển

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 200.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Ra, vào vùng đất cảng hoặc lên tàu không có giấy phép hoặc không tuân theo các chỉ dẫn của người có thẩm quyền;

b) Không thực hiện các biện pháp bảo đảm vệ sinh khu vực vùng đất cảng;

c) Không báo cáo kịp thời cho Cảng vụ về các sự cố, tai nạn có liên quan đến trật tự, vệ sinh.

2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Sử dụng người lao động không có giấy chứng nhận chuyên môn phù hợp;

b) Vi phạm quy định về báo hiệu ban ngày và đèn báo hiệu, đèn chiếu sáng ban đêm đối với giới hạn cầu cảng cho tàu cập cầu bảo đảm an toàn;

c) Hệ thống đệm chống va, bích buộc tàu không đủ hoặc không bảo đảm an toàn cho tàu đậu ở cầu cảng;

d) Để các vật ở trên cầu cảng làm trở ngại cho tàu cập cầu, rời cầu hoặc các hoạt động hàng hải khác tại cảng;

đ) Chủ tàu hoặc Đại lý của chủ tàu không giao bản lược khai hàng hoá và sơ đồ xếp dỡ hàng hoá đúng thời gian theo quy định cho cảng;

e) Không báo cáo kịp thời cho Cảng vụ về các sự cố, tai nạn có liên quan đến an toàn khai thác cảng biển.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với mỗi hành vi cho tàu cập cảng hoặc neo đậu tại vùng nước khi chưa được công bố theo quy định hoặc sử dụng, khai thác cảng không đúng với chức năng của cảng đã được công bố.

4. Áp dụng các biện pháp hành chính khác:

Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả và bồi thường thiệt hại đối với các hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 của Điều này.

Điều 8. Vi phạm quy định về ký mã hiệu, bốc dỡ, lưu kho hàng hoá

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm về đánh dấu ký mã hiệu, hoặc bốc dỡ và lưu kho các loại hàng hoá không theo quy định.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 của Điều này trong trường hợp là các loại hàng hoá nguy hiểm.

3. Áp dụng các biện pháp hành chính khác:

Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều này.

Điều 9. Vi phạm quy định về phòng chống cháy, nổ tại cảng biển

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Không có bảng nội quy, biển báo hoặc chỉ dẫn cảnh báo cần thiết ở những nơi dễ cháy, nổ;

b) Sử dụng các trang thiết bị cứu hoả vào các mục đích khác;

c) Không có đủ hệ thống phòng ngừa cháy, nổ theo quy định;

d) Các trang thiết bị cứu hoả không phù hợp, không ở trạng thái sẵn sàng, không đặt đúng nơi quy định hoặc không bố trí các thiết bị phòng, chống cháy, nổ phụ trợ thích hợp với loại hàng hoá đang vận chuyển, bốc dỡ;

đ) Không báo cáo kịp thời cho các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan về các sự cố, tai nạn có liên quan đến phòng ngừa cháy, nổ;

e) Sử dụng nhân viên không được trang bị đầy đủ dụng cụ bảo hộ hoặc không có chứng chỉ chuyên môn về phòng chống cháy, nổ theo quy định.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 của Điều này trong trường hợp có nhiều tình tiết tăng nặng.

3. Vi phạm hành chính về phòng ngừa cháy, nổ khác được áp dụng theo Điều 15 Nghị định số 49/CP ngày 15 tháng 8 năm 1996 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự.

4. Hình thức xử phạt bổ sung và các biện pháp hành chính khác:

a) Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh đến ba tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 của Điều này;

b) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả và bồi thường thiệt hại đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 của Điều này.

Điều 10. Vi phạm quy định về bảo đảm an toàn hàng hải khi xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp cảng biển

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Không có báo hiệu hoặc báo hiệu sai lệch khu vực đang thi công cầu cảng;

b) Không có hệ thống cứu hỏa, thiết bị cứu sinh phù hợp;

c) Không có đèn chiếu sáng về ban đêm hoặc đèn chiếu sáng không an toàn, không đủ sáng tại khu vực thi công.

2. Phạt tiền từ trên 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 của Điều này trong trường hợp có nhiều tình tiết tăng nặng.

3. Phạt tiền từ trên 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Tàu công trình, tàu phục vụ neo đậu gây cản trở luồng ra vào cảng;

b) Đổ hoặc làm rơi các thiết bị, vật liệu thi công xuống khu vực vùng nước cảng.

4. Phạt tiền từ trên 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 của Điều này trong trường hợp có nhiều tình tiết tăng nặng.

5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Thi công công trình khi chưa được phép của cơ quan có thẩm quyền;

b) Thi công sai vị trí được phép gây ảnh hưởng đến an toàn luồng tàu.

6. Phạt tiền từ trên 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 của Điều này trong trường hợp có nhiều tình tiết tăng nặng.

7. Hình thức xử phạt bổ sung và các biện pháp hành chính khác:

a) Tước quyền sử dụng giấy phép xây dựng, khai thác cảng đến ba tháng;

b) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả và bồi thường thiệt hại đối với các hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, khoản 3 và khoản 5 của Điều này.

Điều 11. Vi phạm quy định về bảo vệ môi trường do hoạt động khai thác cảng gây ra

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi đổ hoặc để nước bẩn chảy ra làm mất vệ sinh khu vực cầu cảng hoặc vùng nước cảng.

2. Phạt tiền từ trên 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 của Điều này trong trường hợp có nhiều tình tiết tăng nặng.

3. Phạt tiền từ trên 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với mỗi hành vi bơm, xả dầu, nhớt hoặc các loại rác, nước bẩn, cặn bẩn, chất thải có lẫn dầu và các loại hoá chất độc hại khác xuống vùng nước cảng.

4. Phạt tiền từ trên 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 của Điều này trong trường hợp có nhiều tình tiết tăng nặng.

5. Áp dụng các biện pháp hành chính khác:

Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả và bồi thường thiệt hại đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 của Điều này.

MỤC 2: VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG HÀNG HẢI CỦA TÀU THUYỀN TRONG PHẠM VI CẢNG BIỂN VÀ KHU VỰC HÀNG HẢI

Điều 12. Vi phạm quy định về thủ tục xin đến cảng

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Tàu thuyền đến cảng không xin phép theo quy định;

b) Tàu thuyền đến cảng không thực hiện chế độ thông báo hoặc thông báo không đúng việc tàu thuyền đến vị trí đón, trả hoa tiêu theo quy định.

2. Phạt tiền từ trên 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 của Điều này trong trường hợp có nhiều tình tiết tăng nặng.

Điều 13. Vi phạm quy định về thủ tục vào cảng và rời cảng

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi ghi không đủ hoặc ghi sai một trong các thông số kỹ thuật của tàu trong giấy khai tàu đến, giấy khai tàu đi.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định khoản 1 của Điều này trong trường hợp có nhiều tình tiết tăng nặng.

3. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi thiếu giấy tờ hoặc một trong các giấy tờ phải xuất trình đã hết hạn khi làm thủ tục ra, vào cảng theo quy định.

4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm tại khoản 3 của Điều này khi có nhiều tình tiết tăng nặng.

5. Phạt tiền từ trên 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Không có giấy phép rời cảng cuối cùng;

b) Tàu thuyền cố tình rời cảng khi chưa được phép.

6. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Không cung cấp hoặc cung cấp không đúng theo quy định cho Cảng vụ các đặc tính cần thiết của hàng hoá nguy hiểm đang được chuyên chở;

b) Tàu chở dầu không có các ký hiệu hoặc không có giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu theo quy định.

7. Phạt tiền từ trên 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 của Điều này khi có nhiều tình tiết tăng nặng.

8. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi cho thuyền viên, hành khách lên tàu hoặc rời tàu trước khi hoàn thành thủ tục về xuất nhập cảnh.

9. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh vận tải biển, giấy phép hoạt động hàng hải của tàu hoặc bằng thuyền trưởng từ ba đến sáu tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 của Điều này.

Điều 14. Vi phạm quy định về an toàn, trật tự, vệ sinh đối với tàu thuyền

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 100.000 đồng đối với sỹ quan, thuyền viên trực ca không mặc đồng phục hoặc mang phù hiệu theo quy định.

2. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ trên 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Không treo Quốc kỳ Việt Nam theo quy định;

b) Tự ý treo cờ lễ, cờ tang khi chưa được phép của Cảng vụ;

c) Tự ý kéo còi mà không xin phép Cảng vụ khi neo đậu tại cảng.

3. Phạt tiền từ trên 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Nạo ống khói, xả khói đen khi đang neo đậu trong vùng nước cảng;

b) Để các trang thiết bị, tài sản của tàu hoặc của thuyền viên trên mặt cầu cảng không đúng nơi quy định;

c) Gõ rỉ, sơn tàu khi chưa được sự đồng ý của Cảng vụ;

d) Tiến hành các việc sửa chữa, thử máy, thử còi khi chưa được Cảng vụ đồng ý;

đ) Bơi lội hoặc làm huyên náo trong cảng;

e) Sử dụng các kênh VHF sai quy định;

g) Thu gom rác, chất thải cặn dầu không theo đúng quy định hoặc không đáp ứng các quy định về vệ sinh và bảo vệ môi trường, hoặc không được phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

h) Tiến hành hun chuột, khử trùng không đúng nơi quy định.

4. Phạt tiền từ trên 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Đóng đăng, đáy hoặc đặt các phương tiện đánh bắt thuỷ sản trong vùng nước cảng khi chưa được phép của Cảng vụ hoặc đặt không đúng vị trí hoặc thời gian như trong giấy phép đã quy định;

b) Đóng đăng, đáy hoặc đặt các phương tiện đánh bắt thuỷ sản kiểu chữ chi hoặc cài răng lược trên tuyến luồng hoặc sử dụng các loại đăng, đáy di động, lưới rê, lưới vét hoặc các phương tiện khác để đánh bắt thuỷ, hải sản làm trở ngại tới hoạt động của tàu thuyền;

c) Tiến hành các hoạt động khác như mò, lặn hoặc các công việc ngầm dưới nước trong vùng nước cảng khi chưa được phép của Cảng vụ hoặc tiến hành các công việc đó không có các báo hiệu cảnh báo theo quy định;

d) Thực hiện các hoạt động thi đấu thể thao hay các cuộc vui chơi trong vùng nước cảng khi chưa được phép của Cảng vụ;

đ) Các tàu thuyền chuyên dùng vào mục đích thể thao, du lịch hoạt động trong vùng nước cảng khi chưa được phép của Cảng vụ;

e) Tàu chuyên dùng khảo sát, nạo vét luồng, thả phao tiêu và các phương tiện, thiết bị công trình khác tiến hành hoạt động trong vùng nước cảng khi chưa được phép của Cảng vụ;

g) Tàu chuyên dùng khảo sát, nạo vét luồng, thả phao tiêu và các phương tiện, thiết bị công trình khác tiến hành hoạt động trong vùng nước cảng mà không có đủ báo hiệu cảnh giới theo quy định;

h) Các phương tiện không tự hành khi cập mạn tàu thuyền khác, cầu cảng để bốc dỡ hàng hoá mà không có đủ phương tiện lai dắt phù hợp hoặc thực hiện lệnh di chuyển do Cảng vụ chỉ định chậm so với quy định;

i) Không sử dụng hoặc sử dụng không đúng các loại báo hiệu theo quy định;

k) Không thực hiện đúng các quy tắc về tránh va trên biển.

5. Phạt tiền từ trên 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm khoản 1 và điểm e, điểm g khoản 4 của Điều này trong trường hợp có nhiều tình tiết tăng nặng.

6. Vi phạm hành chính về kiểm dịch y tế biên giới khác được áp dụng theo Điều 7 của Nghị định số 46/CP ngày 6 tháng 8 năm 1996 của Chính phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước về y tế.

7. Hình thức xử phạt bổ sung và các biện pháp hành chính khác:

a) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại điểm a, b và c khoản 4 của Điều này;

b) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại điểm a, b khoản 4 của Điều này.

Điều 15. Vi phạm quy định về an toàn phòng chống cháy, nổ đối với tàu thuyền

1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với mỗi hành vi hút thuốc ở nơi cấm hút thuốc.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Trang bị các thiết bị cứu hoả không ở trạng thái sẵn sàng hoạt động;

b) Không có các dấu hiệu cảnh báo hoặc chỉ dẫn cần thiết ở những nơi dễ cháy, dễ nổ;

c) Không có sơ đồ hệ thống cứu hoả, bảng phân công cứu hoả và bảng chỉ dẫn thao tác trên tàu;

3. Phạt tiền từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Không trang bị đầy đủ các trang thiết bị cứu hoả theo quy định của pháp luật Việt Nam và các Điều ước quốc tế có liên quan mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia;

b) Sử dụng các trang thiết bị cứu hoả không còn hoạt động được;

c) Đặt các trang thiết bị cứu hoả không đặt đúng nơi quy định trên tàu, thuyền;

d) Thuyền viên trên tàu không sử dụng thành thạo các trang thiết bị phòng hoả, cứu hoả;

đ) Không thực hiện hoặc thực hiện chậm trễ lệnh của Cảng vụ về tham gia cứu hoả đối với tàu gặp nạn ở cảng, vùng nước cảng hoặc khu vực hàng hải;

e) Tự ý tiến hành các công việc có phát ra tia lửa ở trên boong, hầm hàng, buồng máy khi chưa được Cảng vụ kiểm tra và cho phép;

g) Sử dụng phương tiện chuyên dùng chữa cháy vào mục đích khác;

h) Không thực hiện đúng quy trình bảo quản, bảo dưỡng phương tiện cứu hoả;

i) Không có kế hoạch ứng cứu trong trường hợp khẩn cấp.

4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 của Điều này trong trường hợp có nhiều tình tiết tăng nặng.

5. Áp dụng các biện pháp hành chính khác:

Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả và bồi thường thiệt hại đối với các vi phạm tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 của Điều này.

Điều 16. Vi phạm quy định về phòng ngừa ô nhiễm môi trường do tàu thuyền gây ra

1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Không có sổ nhật ký về bơm nước la canh buồng máy;

b) Vứt, đổ rác hoặc các đồ vật khác từ tàu xuống nước hoặc cầu cảng.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Không có đầy đủ các trang thiết bị lọc dầu, nước la canh đúng theo quy định của pháp luật Việt Nam và các Công ước quốc tế có liên quan mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia;

b) Các thiết bị lọc dầu không còn hoạt động được;

c) Dùng các ống, vòi, khớp nối không đảm bảo kỹ thuật khi tiếp nhận nhiên liệu;

d) Không bố trí người trực tại nơi tiếp nhận nhiên liệu trên tàu;

đ) Không ghi nhật ký dầu hoặc ghi nhật ký dầu không theo quy định.

3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không có các phương án xử lý sự cố dầu tràn theo quy định.

4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với mỗi hành vi tự ý bơm xả các loại rác hoặc cặn bẩn hoặc nước thải có lẫn dầu và các hoá chất độc hại khác từ trên tàu xuống nước hoặc cầu cảng.

5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 của Điều này trong trường hợp có nhiều tình tiết tăng nặng.

6. áp dụng các biện pháp hành chính khác:

Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả và bồi thường thiệt hại đối với các vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 4 của Điều này.

Điều 17. Vi phạm quy định về an toàn sinh mạng người và tàu

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Không có bảng quy định nhiệm vụ cứu sinh, cứu đắm đặt tại các vị trí cần thiết hoặc bảng quy định đã bị hư hỏng;

b) Không có các bảng chỉ dẫn thao tác các thiết bị cứu sinh, cứu đắm hoặc các bảng chỉ dẫn đã bị hư hỏng;

c) Không có bảng phân công về cứu sinh, cứu đắm ở những nơi quy định trên tàu;

d) Bố trí thuyền viên không sử dụng thành thạo các trang thiết bị cứu sinh, cứu đắm;

đ) Chở khách vượt quá số lượng theo quy định thì mức phạt sẽ tính trên mỗi hành khách vượt số lượng;

e) Trang bị không đầy đủ các trang thiết bị cứu sinh, cứu đắm theo quy định;

f) Các trang thiết bị cứu sinh, cứu đắm không đảm bảo chất lượng; không đảm bảo sẵn sàng hoạt động được ngay.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Không có nhật ký tàu hoặc sử dụng nhật ký tàu sai quy định;

b) Bố trí thuyền viên không có đủ bằng cấp, chứng chỉ chuyên môn theo quy định;

c) Không bố trí đủ định biên an toàn tối thiểu hoặc bố trí quá định biên theo quy định;

d) Bố trí người đảm nhiệm chức danh không đúng với tên người đã đăng ký trong "Sổ danh bạ thuyền viên";

đ) Không có hoặc viết không rõ ràng, hoặc đặt không đúng vị trí tên tàu, số hiệu đăng ký của phương tiện theo quy định.

3. Phạt tiền từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Không có các trang thiết bị cứu sinh, cứu đắm theo quy định;

b) Các trang thiết bị cứu sinh, cứu đắm đã hết hạn sử dụng;

c) Chở hàng quá trọng tải cho phép theo quy định.

4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 của Điều này trong trường hợp có nhiều tình tiết tăng nặng.

5. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận về huấn luyện an toàn cơ bản có thời hạn từ ba đến sáu tháng hoặc không thời hạn đối với vi phạm quy định tại điểm d, khoản 1 của Điều này.

Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh vận tải biển, giấy phép hoạt động hàng hải của tàu hoặc bằng thuyền trưởng có thời hạn từ ba đến sáu tháng hoặc không thời hạn đối với vi phạm quy định tại điểm đ khoản 1 và điểm c khoản 3 của Điều này.

Điều 18. Vi phạm quy định về neo đậu, cập cầu, cập mạn, lai dắt của tàu thuyền trong vùng nước cảng

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Tự ý neo đậu, cập cầu, cập mạn, di chuyển vị trí hoặc tiến hành các hoạt động khác trong khu vực luồng ra vào cảng khi chưa có lệnh điều động của Cảng vụ;

b) Không chấp hành hoặc thực hiện sai hoặc cố ý kéo dài thời gian thực hiện lệnh điều động của Cảng vụ;

c) Không thực hiện chế độ trực canh VHF trên kênh 16 liên tục 24/24 giờ hàng ngày;

d) Sử dụng VHF không có giấy phép hoặc sử dụng các kênh VHF vào các mục đích khác mà chưa được đăng ký;

đ) Không có đèn chiếu sáng hoặc chiếu sáng không đủ khi tàu làm hàng, neo đậu về ban đêm;

e) Không sử dụng đủ đèn báo hiệu về ban đêm khi tàu neo đậu, cập cầu, cập mạn, lai dắt trong vùng nước cảng;

g) Không có hoặc không đủ các đệm chống va theo quy định;

h) Không thông báo kịp thời cho Cảng vụ về sự sai lệch hư hỏng của các báo hiệu hàng hải được phát hiện khi hành trình trên luồng;

i) Không chấp hành quy tắc phòng ngừa va chạm khi hành trình trong vùng nước cảng;

k) Không thông báo cho Cảng vụ biết việc hành trình của tàu trong vùng nước cảng;

l) Không duy trì đầy đủ chế độ trực ca trên tàu khi tàu đang ở cảng và vùng nước cảng;

m) Không thực hiện hoặc thực hiện chậm trễ các lệnh phòng, chống bão lụt của Cảng vụ;

n) Tự ý buộc tàu vào các báo hiệu trên luồng;

o) Không sử dụng tàu lai dắt theo quy định.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 của Điều này khi có nhiều tình tiết tăng nặng.

3. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tước quyền sử dụng bằng thuyền trưởng từ ba đến sáu tháng hoặc không thời hạn đối với mỗi hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 của Điều này.

Điều 19. Vi phạm trong lĩnh vực đăng ký tàu biển và thuyền viên

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi vi phạm sau đây:

a) Đăng ký tàu không đúng thời hạn theo quy định;

b) Làm hư hỏng hoặc làm mất giấy chứng nhận đăng ký tàu biển;

c) Làm mất hoặc làm hư hỏng hộ chiếu thuyền viên hoặc các chứng chỉ chuyên môn hàng hải của thuyền viên;

d) Làm mất hoặc làm hư hỏng sổ danh bạ thuyền viên.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 của Điều này trong trường hợp có nhiều tình tiết tăng nặng.

3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi vi phạm sau đây:

a) Khai báo không đúng sự thật về thông số kỹ thuật, tình trạng sở hữu của tàu khi thực hiện đăng ký.

b) Tẩy xoá, giả mạo, mua, bán, cho thuê, cho mượn chứng chỉ về đăng ký tàu biển, hộ chiếu thuyền viên, bằng, các chứng chỉ chuyên môn hàng hải hoặc có hành vi gian lận trong việc đăng ký tàu hoặc đăng ký thuyền viên hoặc thi, cấp chứng chỉ chuyên môn;

4. Phạt tiền từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi vi phạm sau đây:

a) Khai thác tàu khi chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký tàu biển;

b) Không thực hiện đăng ký thay đổi chủ tàu theo đúng quy định của pháp luật khi tàu đã được mua, bán, chuyển dịch sở hữu.

5. Phạt tiền từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm tại khoản 3 và khoản 4 của Điều này trong trường hợp có nhiều tình tiết tăng nặng.

6. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đăng ký tàu biển, hộ chiếu thuyền viên hoặc bằng, chứng chỉ chuyên môn từ ba đến sáu tháng hoặc không có thời hạn đối với vi phạm quy định tại điểm b, khoản 3 của Điều này.

Điều 20. Vi phạm quy định về hoa tiêu hàng hải

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với mỗi hành vi tàu không treo cờ hiệu chữ "G" khi xin hoa tiêu hoặc không treo cờ hiệu chữ "H" khi hoa tiêu đang ở trên tàu.

2. Phạt tiền từ trên 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Cố ý sử dụng hoa tiêu để dẫn tàu khi chưa được phép của Cảng vụ;

b) Hoa tiêu dẫn tàu phát hiện về tai nạn, sự cố, những thay đổi của luồng và báo hiệu hàng hải mà không thông báo kịp thời cho Cảng vụ;

c) Bố trí hoa tiêu dẫn tàu trong vùng hoạt động hoa tiêu không theo đúng quy định.

d) Bố trí hoa tiêu dẫn tàu không có chứng chỉ chuyên môn phù hợp theo quy định;

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 của Điều này trong trường hợp có nhiều tình tiết tăng nặng.

4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển tàu thuyền ra, vào cảng mà không sử dụng hoa tiêu theo quy định;

b) Không có các biện pháp bảo đảm an toàn hoặc không bố trí loại thang phù hợp cho hoa tiêu lên xuống an toàn theo quy định;

c) Không thông báo hoặc thông báo không chính xác cho hoa tiêu về tính năng và đặc điểm riêng của tàu;

d) Không bảo đảm điều kiện làm việc và sinh hoạt cho hoa tiêu trong suốt thời gian hoa tiêu ở trên tàu.

5. Phạt tiền từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 của Điều này trong trường hợp có nhiều tình tiết tăng nặng.

6. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động hoa tiêu từ ba đến sáu tháng đối với vi phạm quy định tại khoản 2 của Điều này.

MỤC 3: VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VẬN TẢI BIỂN VÀ DỊCH VỤ HÀNG HẢI

Điều 21. Vi phạm quy định về sử dụng giấy phép kinh doanh vận tải biển, giấy phép hoạt động của tàu, giấy phép khai thác tàu biển định tuyến, giấy phép hành nghề đại lý tàu biển, các giấy phép hoạt động hàng hải (gọi chung là giấy phép).

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Không thông báo cho cơ quan cấp giấy phép về những thay đổi đã đăng ký trong giấy phép;

b) Không thực hiện đúng các quy định về báo cáo thống kê chuyên ngành hoặc cung cấp các thông tin cần thiết khác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

c) Quảng cáo sai với nội dung được kinh doanh hoặc quảng cáo khi chưa được phép kinh doanh.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 của Điều này trong trường hợp có nhiều tình tiết tăng nặng.

3. Phạt tiền từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Kinh doanh không đúng với nội dung, phạm vi được quy định trong giấy phép;

b) Không thực hiện đúng các nội dung về mức cước trần, cước sàn, luồng tuyến, tên tàu mà doanh nghiệp đã đăng ký;

c) Không trang bị đầy đủ về các phương tiện bảo đảm an toàn về người, phương tiện khi hoạt động kinh doanh vận tải biển và dịch vụ hàng hải.

d) Thực hiện kinh doanh vận tải biển và dịch vụ hàng hải không có giấy phép hoặc giấy phép đã hết hạn;

đ) Sửa chữa, tẩy xoá giấy phép.

4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 của Điều này trong trường hợp có nhiều tình tiết tăng nặng.

5. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tước quyền sử dụng giấy phép đến ba tháng đối với một trong những hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 3 (trừ điểm d) của Điều này.

Điều 22. Vi phạm quy định về hoạt động mua, bán tàu biển

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với mỗi hành vi cố tình khai không đúng các thông số kỹ thuật của tàu xin được mua, bán.

2. Phạt tiền từ trên 2.000.000 đến 5.000.000 đồng đối với hành vi mua, bán tàu khi chưa được phép theo quy định.

3. Phạt tiền từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với khoản 1 và khoản 2 của Điều này trong trường hợp có nhiều tình tiết tăng nặng.

MỤC 4: VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG TÌM KIẾM CỨU NẠN

Điều 23. Vi phạm quy định về hoạt động tìm kiếm cứu nạn

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện nghĩa vụ theo quy định về tìm kiếm cứu nạn hàng hải.

2. Phạt tiền từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh điều động mà không có lý do chính đáng hoặc thiếu trách nhiệm khi thực hiện lệnh điều động của cơ quan có thẩm quyền.

MỤC 5: VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG TRỤC VỚT TÀI SẢN CHÌM ĐẮM Ở BIỂN

Điều 24. Vi phạm quy định về trục vớt tài sản chìm đắm ở biển

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo hoặc thông báo không kịp thời theo quy định về tài sản bị chìm đắm ở biển;

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Không lắp đặt hoặc lắp đặt không kịp thời báo hiệu phù hợp với vị trí tài sản bị chìm đắm;

b) Thực hiện việc trục vớt hoặc kết thúc việc trục vớt tài sản chìm đắm không theo đúng thời gian quy định;

c) Trục vớt tài sản chìm đắm không có giấy phép;

d) Không bàn giao tài sản chìm đắm ngẫu nhiên trục vớt được cho cơ quan có thẩm quyền;

đ) Không thanh toán các chi phí liên quan đến việc trục vớt tài sản chìm đắm theo quy định.

3. Phạt tiền từ trên 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 của Điều này trong trường hợp có nhiều tình tiết tăng nặng.

4. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại khoản 2 của Điều này.

MỤC 6: VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ BẢO ĐẢM AN TOÀN HÀNG HẢI

Điều 25. Vi phạm quy định về bảo đảm an toàn hàng hải

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Không thông báo kịp thời hoặc thông báo không đúng thực tế các "Thông báo hàng hải";

b) Lắp đặt sai báo hiệu hàng hải so với vị trí và quy định của pháp luật;

c) Làm che khuất báo hiệu hàng hải.

2. Phạt tiền từ trên 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm quy định tại khoản 1 của Điều này khi có nhiều tình tiết tăng nặng.

3. Phạt tiền từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:

a) Không đặt báo hiệu hoặc đặt báo hiệu không kịp thời các chướng ngại vật trên luồng;

b) Nạo vét luồng lạch, đổ bùn đất không đúng nơi quy định;

c) Làm dịch chuyển hoặc hư hỏng báo hiệu hàng hải.

4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp có nhiều tình tiết tăng nặng.

5. Áp dụng các biện pháp hành chính khác:

Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả và bồi thường thiệt hại đối với vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 3 của Điều này.

Điều 26. Vi phạm quy định liên quan đến hoạt động thanh tra an toàn hàng hải

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với mỗi hành vi cản trở, không chấp hành yêu cầu hoặc cố ý gây khó khăn cho Thanh tra viên an toàn hàng hải khi làm nhiệm vụ.

2. Phạt tiền từ trên 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với mỗi hành vi lăng mạ, xúc phạm Thanh tra viên an toàn hàng hải đang thi hành công vụ.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm tại khoản 1, khoản 2 của Điều này trong trường hợp có nhiều tình tiết tăng nặng.

4. Hình phạt bổ sung:

Tước quyền sử dụng bằng thuyền trưởng hoặc giấy chứng chỉ chuyên môn từ ba đến sáu tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 của Điều này.

Chương 3:

THẨM QUYỀN, THỦ TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH

MỤC 1: THẨM QUYỀN XỬ PHẠT

Điều 27. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra an toàn hàng hải, Giám đốc Cảng vụ:

1. Thanh tra viên an toàn hàng hải đang thi hành công vụ có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 200.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm hành chính có giá trị đến 500.000 đồng;

d) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu do hành vi vi phạm hành chính gây ra;

đ) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do hành vi vi phạm hành chính gây ra;

e) Buộc tiêu huỷ vật phẩm gây hại cho sức khoẻ con người, môi trường.

2. Chánh Thanh tra an toàn hàng hải khu vực có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm hành chính;

d) Tước quyền sử dụng các loại giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ chuyên môn, hộ chiếu thuyền viên, bằng theo thẩm quyền có thời hạn đến ba tháng. Trong trường hợp giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ chuyên môn, hộ chiếu thuyền viên, bằng do cơ quan nhà nước cấp trên cấp thì ra quyết định đình chỉ hành vi vi phạm và kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi các loại giấy tờ trên.

đ) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm hành chính gây ra;

e) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do hành vi vi phạm hành chính gây ra;

g) Buộc tiêu huỷ vật phẩm gây hại cho sức khoẻ con người;

h) Buộc bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm hành chính gây ra đến 1.000.000 đồng.

3. Giám đốc Cảng vụ hàng hải có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm hành chính;

d) Tước quyền sử dụng các loại giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ chuyên môn, hộ chiếu thuyền viên, bằng theo thẩm quyền có thời hạn đến sáu tháng. Trong trường hợp giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ chuyên môn, hộ chiếu thuyền viên, bằng do cơ quan nhà nước cấp trên cấp thì ra quyết định đình chỉ hành vi vi phạm và kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi các loại giấy tờ trên.

đ) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm hành chính gây ra;

e) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do hành vi vi phạm hành chính gây ra;

g) Buộc tiêu huỷ vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người;

h) Buộc bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm hành chính gây ra đến 1.000.000 đồng.

4. Chánh Thanh tra an toàn hàng hải Trung ương có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng các loại giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ chuyên môn, hộ chiếu thuyền viên, bằng theo thẩm quyền có thời hạn đến sáu tháng. Trong trường hợp giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ chuyên môn, hộ chiếu thuyền viên, bằng do cơ quan nhà nước cấp trên cấp thì ra quyết định đình chỉ hành vi vi phạm và kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi các loại giấy tờ trên.

d) Tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để thực hiện vi phạm hành chính;

đ) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm hành chính gây ra;

e) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do hành vi vi phạm hành chính gây ra.

g) Buộc tiêu huỷ vật phẩm gây hại cho sức khoẻ con người;

h) Buộc bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm hành chính gây ra đến 1.000.000 đồng.

Điều 28. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã có quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 26 của Pháp lệnh.

Điều 29. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện có quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 27 của Pháp lệnh.

Điều 30. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;

c) Áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung.

Trong trường hợp áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng bằng, các loại giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ chuyên môn, hộ chiếu thuyến viên do cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành cấp thì Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị cơ quan quản lý nhà nước đã cấp bằng, các loại giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ chuyên môn, hộ chiếu thuyền viên đó ra quyết định thu hồi.

Điều 31. Nguyên tắc phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính:

1. Các cơ quan thanh tra chuyên ngành có thẩm quyền xử phạt các vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải thuộc lĩnh vực ngành mình quản lý.

2. Trong trường hợp vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều cơ quan thì việc xử phạt do cơ quan thụ lý đầu tiên thực hiện.

MỤC 2:THỦ TỤC XỬ PHẠT

Điều 32. Thủ tục áp dụng hình thức xử phạt hành chính

1. Khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải, người có thẩm quyền xử phạt phải ra lệnh đình chỉ ngay hành vi vi phạm.

2. Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 20.000 đồng thì người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt tại chỗ theo thủ tục đơn giản quy định tại Điều 46 của Pháp lệnh.

3. Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền trên 20.000 đồng thì người có thẩm quyền xử phạt phải kịp thời lập biên bản về vi phạm hành chính theo đúng quy định tại Điều 47 của Pháp lệnh. Nếu người lập biên bản không đủ thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính thì phải gửi kịp thời biên bản và các hồ sơ liên quan đến cấp có đủ thẩm quyền để ra quyết định xử phạt.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày lập biên bản về hành vi vi phạm hành chính, người có thẩm quyền phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 48 của Pháp lệnh. Thời hạn trên có thể được kéo dài nhưng không quá 30 ngày.

4. Quyết định xử phạt có hiệu lực kể từ ngày ký, trừ trường hợp trong quyết định có quy định cụ thể ngày có hiệu lực.

Quyết định có hiệu lực phải gửi cho tổ chức, các nhân bị xử phạt và cơ quan thu tiền phạt trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày ra quyết định xử phạt. Quyết định phạt tiền từ 2.000.000 đồng trở lên phải được gửi cho Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp.

5. Tổ chức, cá nhân bị phạt tiền phải nộp tiền phạt tại nơi mà quyết định xử phạt đã ghi và được nhận biên lai thu tiền phạt. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn chi tiết về thủ tục thu, nộp tiền phạt, quản lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải.

6. Nghiêm cấm việc thu tiền phạt tại chỗ.

7. Mẫu biên bản xử phạt vi phạm hành chính và mẫu quyết định xử phạt vi phạm hành chính do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định.

Điều 33. Thủ tục tước quyền sử dụng bằng, các loại giấy phép, chứng chỉ chuyên môn, giấy chứng nhận, hộ chiếu thuyền viên

1. Thủ tục tước quyền sử dụng bằng, các loại giấy phép, chứng chỉ chuyên môn, giấy chứng nhận, hộ chiếu thuyền viên thực hiện đúng theo quy định tại Điều 50 của Pháp lệnh.

2. Khi phát hiện bằng, các loại giấy phép, chứng chỉ chuyên môn, giấy chứng nhận, hộ chiếu thuyền viên được cấp không đúng thẩm quyền hoặc các loại giấy phép, chứng chỉ chuyên môn, giấy chứng nhận có nội dung trái pháp luật thì người có thẩm quyền xử phạt trong lĩnh vực hàng hải phải tiến hành thu hồi ngay, đồng thời thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền biết để xử lý.

Điều 34. Thủ tục tịch thu và xử lý tang vật, phương tiện sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm hành chính

1. Khi áp dụng hình thức tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt phải lập biên bản theo đúng quy định tại Điều 51 của Pháp lệnh.

2. Quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị từ 5.000.000 đồng trở lên phải gửi ngay cho Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp.

3. Việc xử lý tang vật, phương tiện sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Điều 52 của Pháp lệnh.

Điều 35. Thi hành quyết định xử phạt

1. Tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính phải thi hành quyết định xử phạt trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày được giao quyết định xử phạt trừ trường hợp được ghi rõ trong quyết định xử phạt. Quá thời hạn trên, tổ chức, cá nhân bị xử phạt không tự giác chấp hành thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính có quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế thích hợp.

2. Việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 36 của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật liên quan.

3. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính hết hiệu lực thi hành sau một năm kể từ ngày ra quyết định; trong trường hợp tổ chức, cá nhân bị xử phạt cố tình trốn tránh, trì hoãn thì không áp dụng thời hiệu này.

Điều 36. Áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính

1. Việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt hành chính thực hiện theo các quy định cụ thể sau:

a) Khấu trừ một phần tiền lương hoặc một phần thu nhập; khấu trừ tiền từ tài khoản tại Ngân hàng;

b) Kê biên tài sản hoặc phần tài sản có giá trị tương ứng với số tiền phạt để bán đấu giá;

c) Tạm thời chưa cho phép tàu thuyền rời cảng cho đến khi nộp đủ tiền phạt.

2. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính có quyền ra quyết định cưỡng chế và có nhiệm vụ tổ chức việc cưỡng chế.

3. Cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế phải chịu mọi chi phí về việc tổ chức thực hiện các biện pháp cưỡng chế.

4. Lực lượng cảnh sát nhân dân có trách nhiệm thi hành quyết định cưỡng chế của ủy ban nhân dân cùng cấp và phải phối hợp với các cơ quan nhà nước khác tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế của các cơ quan đó khi được yêu cầu.

5. Việc chuyển hồ sơ vi phạm hành chính để truy cứu trách nhiệm hình sự thực hiện theo quy định tại Điều 53 của Pháp lệnh.

Chương 4:

KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 37. Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo

1. Tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền khiếu nại đối với quyết định xử phạt của người có thẩm quyền theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo. Trong thời gian chờ đợi kết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan có thẩm quyền, tổ chức, cá nhân bị xử phạt vẫn phải thi hành quyết định xử phạt, trừ trường hợp buộc tháo dỡ công trình xây dựng.

Trong trường hợp tổ chức, cá nhân khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại thì có quyền khiếu nại lên cấp trên trực tiếp của người đã ra quyết định đó hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại toà án có thẩm quyền.

2. Thủ tục khiếu nại, giải quyết khiếu nại và khởi kiện vụ án hành chính theo quy định tại các Điều 87 và Điều 88 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án hành chính.

3. Cá nhân Việt Nam và nước ngoài có quyền tố cáo với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về những hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải của tổ chức, cá nhân theo các quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

4. Cá nhân Việt Nam và nước ngoài có quyền tố cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về hành vi trái pháp luật của người có thẩm quyền về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải.

Việc giải quyết tố cáo được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 38. Xử lý vi phạm

1. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải mà sách nhiễu, dung túng, bao che, không xử phạt hoặc xử phạt không kịp thời, không đúng mức, xử phạt vượt quá thẩm quyền quy định thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Người bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải nếu có hành vi cản trở, chống người thi hành công vụ trong việc kiểm tra, kiểm soát hoặc cố tình trì hoãn, trốn tránh thực hiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Chương 5:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 39. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Bãi bỏ các quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải đã được ban hành như sau:

Bãi bỏ Điều 16 Chương III, Quy chế tổ chức và hoạt động của thanh tra an toàn hàng hải Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 204/TTg ngày 28 tháng 12 năm 1992 của Thủ tướng Chính phủ.

Bãi bỏ các Điều: 57, 58, 59 và Điều 60 Chương IV của Quy chế quản lý hoạt động hàng hải tại cảng biển và các khu vực hàng hải ở Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định số 13/CP ngày 25 tháng 02 năm 1994 của Chính phủ.

Điều 40. Trách nhiệm tổ chức thực hiện

Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.

Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Phan Văn Khải

(Đã ký)

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Nghị định 92/1999/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải

  • Số hiệu: 92/1999/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 04/09/1999
  • Nơi ban hành: Chính phủ
  • Người ký: Phan Văn Khải
  • Ngày công báo: 08/10/1999
  • Số công báo: Số 37
  • Ngày hiệu lực: 19/09/1999
  • Ngày hết hiệu lực: 16/07/2006
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản