Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 743/KH-UBND

Bắc Kạn, ngày 27 tháng 12 năm 2019

 

KẾ HOẠCH

CÔNG TÁC KIỂM TRA, RÀ SOÁT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VÀ PHÁP CHẾ NĂM 2020

Thực hiện Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015; Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế, góp phần thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu được xác định tại Nghị quyết số 27/NQ-HĐND ngày 7/12/2019 của HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đảm bảo quốc phòng và an ninh năm 2020, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành Kế hoạch công tác kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) và pháp chế năm 2020, cụ thể:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Nâng cao ý thức, trách nhiệm của các sở, ban, ngành và địa phương về tầm quan trọng của công tác soạn thảo, ban hành, kiểm tra, xử lý, rà soát văn bản QPPL. Qua đó giúp cho công tác soạn thảo, ban hành văn bản QPPL trên phạm vi toàn tỉnh đạt chất lượng cao phù hợp với yêu cầu thực tế và nhiệm vụ đặt ra;

Kịp thời phát hiện những nội dung trái pháp luật để đình chỉ việc thi hành, sửa đổi hoặc bãi bỏ văn bản theo trình tự, quy định của pháp luật và kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, xác định trách nhiệm của cơ quan, người có thẩm quyền đã ban hành văn bản trái pháp luật;

Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế; Thông tư số 01/2015/TT-BTP ngày 15 tháng 01 năm 2015 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về nghiệp vụ thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức pháp chế.

2. Yêu cầu

Phát huy vai trò, trách nhiệm đội ngũ công chức pháp chế trong công tác pháp chế tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh;

Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan liên quan, người có thẩm quyền trong thực hiện tự kiểm tra và kiểm tra theo thẩm quyền, rà soát, xử lý văn bản QPPL.

II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH

1. Kiểm tra văn bản QPPL

a) Công tác tự kiểm tra

Tiến hành tự kiểm tra văn bản, kịp thời đề nghị xử lý những văn bản có dấu hiệu trái pháp luật;

Tự kiểm tra văn bản QPPL thuộc lĩnh vực chuyên ngành theo chỉ đạo của UBND tỉnh, các Bộ, ngành.

b) Kiểm tra theo thẩm quyền

Tổ chức kiểm tra và đảm bảo chất lượng kiểm tra văn bản theo thẩm quyền;

Thực hiện thông báo kịp thời các văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, văn bản sai về thể thức, kỹ thuật trình bày.

c) Kiểm tra theo địa bàn, lĩnh vực

Cấp tỉnh thành lập Đoàn kiểm tra công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát văn bản QPPL tại 01 huyện;

Thực hiện lựa chọn và tổ chức kiểm tra văn bản của tỉnh (cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã) trong một lĩnh vực cụ thể.

d) Kiểm tra, xử lý văn bản theo các nguồn thông tin

Thực hiện kiểm tra, kiến nghị xử lý đối với văn bản trái pháp luật do các cơ quan thông tấn, báo chí cung cấp, phản ảnh hoặc khi nhận được yêu cầu kiến nghị của các cơ quan, tổ chức, cá nhân phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật.

2. Rà soát văn bản QPPL

a) Tổ chức rà soát văn bản QPPL của HĐND, UBND;

b) Rà soát, lập danh mục, công bố danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2019;

c) Xuất bản cuốn hệ thống văn bản QPPL do HĐND, UBND tỉnh ban hành năm 2019 còn hiệu lực.

3. Thực hiện việc cập nhật văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND tỉnh ban hành trên hệ cơ sở dữ liệu pháp luật Quốc gia.

4. Công tác pháp chế

a) Tiếp tục bố trí, sắp xếp kiện toàn đội ngũ công chức pháp chế tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh;

b) Tổ chức tập huấn bồi dưỡng kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ cho người làm công tác pháp chế các cơ quan thuộc UBND tỉnh và các tổ chức pháp chế thuộc doanh nghiệp nhà nước;

c) Tổ chức kiểm tra tình hình thực hiện công tác pháp chế từ 01 cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh trở lên;

d) Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 383/KH-UBND ngày 16/10/2017 của UBND tỉnh về công tác pháp chế trên địa bàn tỉnh từ năm 2017 đến năm 2020.

III. TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN

1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp

Là đầu mối tham mưu giúp UBND tỉnh: Tổ chức thực hiện việc tự kiểm tra, xử lý những văn bản do UBND tỉnh ban hành có nội dung không phù hợp với quy định pháp luật;

Kịp thời tổ chức kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND các huyện, thành phố ban hành;

Tổ chức kiểm tra công tác văn bản QPPL trực tiếp tại 01 đơn vị cấp huyện; lựa chọn, chủ trì phối hợp cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra văn bản QPPL của tỉnh trong một lĩnh vực cụ thể; Tổ chức kiểm tra công tác pháp chế tại cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh;

Ban hành hoặc tham mưu ban hành văn bản chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn, báo cáo kết quả công tác kiểm tra, rà soát văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh; tổ chức triển khai thực hiện Quyết định số 13/2019/QĐ-UBND ngày 19/9/2019 của UBND tỉnh ban hành Quy chế phối hợp trong công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn;

Tham mưu UBND tỉnh tập huấn nghiệp vụ xây dựng, kiểm tra, rà soát văn bản QPPL cho người làm công tác văn bản QPPL trong các cơ quan thuộc tỉnh;

Kịp thời kiểm tra, đề nghị xử lý đối với các văn bản trái pháp luật do các nguồn thông tin theo điểm d mục 1 Phần II Kế hoạch này cung cấp;

Tổ chức cập nhật văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND tỉnh ban hành trên hệ cơ sở dữ liệu pháp luật Quốc gia;

Tham mưu xuất bản cuốn hệ thống văn bản QPPL do HĐND, UBND tỉnh ban hành năm 2019 còn hiệu lực theo kế hoạch.

2. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành cấp tỉnh

Triển khai thực hiện công tác pháp chế theo quy định;

Thực hiện rà soát thường xuyên văn bản thuộc lĩnh vực tham mưu quản lý;

Thực hiện báo cáo kết quả công tác rà soát văn bản theo chỉ đạo của UBND tỉnh và hướng dẫn của Sở Tư pháp;

Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc kiểm tra, rà soát văn bản QPPL;

Phối hợp cung cấp văn bản quy phạm pháp luật để cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật theo Quyết định số 23/2016/QĐ-UBND ngày 16/8/2016 của UBND tỉnh ban hành quy chế phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn trong việc cung cấp văn bản để cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật;

Triển khai thực hiện Quyết định số 13/2019/QĐ-UBND ngày 19/9/2019 của UBND tỉnh ban hành Quy chế phối hợp trong công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

3. Trách nhiệm của UBND cấp huyện

Xây dựng Kế hoạch kiểm tra, rà soát văn bản QPPL của địa phương và tổ chức triển khai thực hiện;

Đối với UBND huyện được lựa chọn để tổ chức kiểm tra theo địa bàn, chuẩn bị nội dung để thực hiện tốt hoạt động kiểm tra;

Báo cáo kết quả thực hiện công tác kiểm tra, rà soát văn bản QPPL theo quy định về Sở Tư pháp, UBND tỉnh.

Trên đây là Kế hoạch công tác kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật và pháp chế năm 2020, yêu cầu các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện./.

 


Nơi nhận:
Gửi bản giấy:
- Bộ Tư pháp;
Gửi bản điện tử:
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- LĐVP;
- Lưu: VT, NCPC (Hiền).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lý Thái Hải