Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 56/KH-UBND

Ninh Bình, ngày 30 tháng 06 năm 2016

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC CÔNG TÁC DÂN TỘC ĐẾN NĂM 2020.

Thực hiện Quyết định 449/QĐ-TTg ngày 12/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020; Quyết định 2356/QĐ-TTg ngày 04/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020; Công văn số 120/UBDT-KHTC ngày 20/02/2014 của Ủy ban Dân tộc về việc hướng dẫn triển khai Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020, UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 như sau:

I. Mục đích, yêu cầu:

1. Mục đích:

- Triển khai thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ của Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 theo Quyết định 449/QĐ-TTg ngày 12/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ.

- Tạo sự chuyển biến quan trọng về nhận thức, trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, sự đồng thuận của xã hội về công tác dân tộc.

- Huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực đầu tư để phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số, thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội góp phần ổn định chính trị, đảm bảo quốc phòng, an ninh.

2. Yêu cầu:

- Quá trình triển khai phải bám sát các nội dung và xây dựng các đề án, dự án, chính sách để cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ của Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 theo Quyết định số 449/QĐ-TTg của Chính phủ, phù hợp với thực tiễn vùng dân tộc của tỉnh.

- Lồng ghép các đề án, dự án, chính sách và các chương trình mục tiêu quốc gia đảm bảo hiệu quả, tránh chồng chéo.

II. Mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020:

1. Mục tiêu:

a) Mục tiêu tổng quát: Xây dựng các kế hoạch, đề án cụ thể triển khai nhiệm vụ chủ yếu để đạt được mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số toàn diện, nhanh, bền vững; đẩy mạnh giảm nghèo vùng dân tộc thiểu số; hình thành các vùng chuyên canh sản xuất hàng hóa có giá trị; phát triển nguồn nhân lực vùng dân tộc thiểu số; tăng cường số lượng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ là người dân tộc thiểu số; củng cố hệ thống chính trị cơ sở; giữ vững khối đại đoàn kết các dân tộc, đảm bảo quốc phòng, an ninh.

b) Mục tiêu cụ thể: Phấn đấu bằng hoặc cao hơn mục tiêu trong Chiến lược công tác dân tộc theo Quyết định 449/QĐ-TTg ngày 12/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ, cụ thể:

- Nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực: Phấn đấu tỷ lệ lao động trong độ tuổi là người dân tộc thiểu số được đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn đạt trên 50%, trong đó 20% được đào tạo nghề; đảm bảo 100% có trường học kiên cố, nhà công vụ cho giáo viên; 100% trẻ em trong độ tuổi được đến trường.

- Công tác cán bộ người dân tộc thiểu số: Trong hệ thống chính trị các cấp, nhất là hệ thống cơ quan hành chính vùng dân tộc thiểu số phải đảm bảo tỷ lệ, cơ cấu hợp lý cán bộ người dân tộc thiểu số; ở các vị trí chủ chốt, nhất thiết phải có cán bộ là người dân tộc thiểu số; 100% cán bộ, công chức cấp xã đạt chuẩn chuyên môn nghiệp vụ.

- Giảm nghèo vùng dân tộc thiểu số: Bình quân giảm 4% hộ nghèo/năm; xóa nhà ở dột nát; giải quyết cơ bản tình trạng thiếu đất, nước phục vụ sản xuất.

- Cơ sở hạ tầng vùng dân tộc thiểu số: Đảm bảo 100% đường trục liên xã được nhựa hóa, bê tông hóa và trên 50% đường trục thôn, xóm được cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật được quy định trong Chương trình xây dựng nông thôn mới; 100% hộ sử dụng điện lưới quốc gia theo tiêu chí nông thôn mới; 100% hộ gia đình sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh; internet đến hầu hết các thôn, bản.

- Văn hóa, xã hội vùng dân tộc thiểu số: Bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; 100% hộ gia đình được xem truyền hình; ít nhất 80% xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế; thực hiện tốt chính sách bảo hiểm y tế khám chữa bệnh cho đồng bào dân tộc thiểu số.

- Hệ thống chính trị ở cơ sở và an ninh quốc phòng vùng dân tộc thiểu số: Xây dựng hệ thống chính trị, tăng cường khối đại đoàn kết các dân tộc, đảm bảo ổn định an ninh, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội ở vùng dân tộc thiểu số.

- Môi trường sống vùng dân tộc thiểu số: Hạn chế thiệt hại do các sự cố môi trường, thiên tai.

2. Nhiệm vụ:

a) Tuyên truyền phổ biến Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020:

- Nội dung: Tập trung tuyên truyền, phổ biến về quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ cơ bản của chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ và nhân dân các dân tộc thiểu số.

- Hình thức tuyên truyền: Tăng cường số lượng tin, bài trên Cổng thông tin điện tử tỉnh, Đài phát thanh và Truyền hình Ninh Bình, Báo Ninh Bình và Đài truyền thanh 3 cấp; xuất bản các ấn phẩm tuyên truyền; tổ chức phổ biến, quán triệt trong các hội nghị, các cuộc họp của các cấp, ngành và địa phương.

b) Phát triển giáo dục, đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực:

- Tăng cường nguồn lực đầu tư cho giáo dục và đào tạo ở vùng dân tộc thiểu số; hoàn thiện và thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách hỗ trợ đối với học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn.

- Hoàn thiện xây dựng Trường Trung học phổ thông dân tộc nội trú tỉnh đạt chuẩn quốc gia theo Quyết định số 1640/QĐ-TTg ngày 22/9/2011 của Thủ tướng Chính phủ.

c) Xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số: Xây dựng chính sách, làm tốt công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, đãi ngộ cán bộ là người dân tộc thiểu số; chú trọng các vị trí cán bộ chủ chốt trong hệ thống chính trị cơ sở ở những vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số; ưu tiên giải quyết việc làm cho học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số sau khi tốt nghiệp.

d) Đẩy mạnh phát triển sản xuất, xóa đói giảm nghèo:

- Quy hoạch hình thành vùng chuyên canh sản xuất hàng hóa phù hợp với quy hoạch xây dựng nông thôn mới; tăng cường đầu tư, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất; thực hiện chính sách hỗ trợ, thu hút đầu tư phát triển công nghiệp chế biến, tiêu thụ sản phẩm của đồng bào.

- Triển khai thực hiện các chính sách thu hút đầu tư và khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp sử dụng, đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho lao động là người dân tộc thiểu số.

- Thực hiện các chính sách hỗ trợ đất sản xuất, vốn tín dụng phát triển sản xuất đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, cận nghèo sinh sống tại vùng đặc biệt khó khăn.

- Thực hiện tốt chương trình lao động - việc làm; tiếp tục hoàn thiện và thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ sản xuất, tạo việc làm, học nghề, đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài, ưu tiên người nghèo, người dân tộc thiểu số thuộc các xã nghèo, các xã, thôn, xóm, bản đặc biệt khó khăn.

- Tạo môi trường thuận lợi để thu hút mọi nguồn lực vào phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số.

e) Phát triển kết cấu hạ tầng:

- Quy hoạch sắp xếp, ổn định dân cư gắn với đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng và xây dựng nông thôn mới; đầu tư xây dựng hệ thống công trình hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu, trước hết tập trung xây dựng các tuyến đường giao thông huyết mạch kết nối liên vùng sản xuất hàng hóa tập trung, các xã, thôn bản; cải tạo và nâng cấp hệ thống điện nông thôn đảm bảo hộ gia đình sử dụng điện thường xuyên.

- Tập trung đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi vừa và nhỏ đa mục tiêu phục vụ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản, cấp nước sinh hoạt.

- Phát triển hệ thống chợ, quan tâm xây dựng chợ đầu mối để tiêu thụ hàng hóa nông sản tại các vùng sản xuất tập trung.

- Huy động các nguồn lực, chú trọng đầu tư cải tạo, xây mới, nâng cấp cơ sở hạ tầng các trường học, các trạm y tế xã theo chuẩn nông thôn mới nhằm phục vụ nhu cầu an sinh xã hội của nhân dân.

f) Phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hóa, xã hội vùng dân tộc thiểu số:

- Nâng cao chất lượng y tế, chăm sóc sức khỏe: Thực hiện tốt chính sách bảo hiểm y tế khám chữa bệnh cho người dân tộc thiểu số; phát triển y học dân tộc kết hợp với y học hiện đại; phát triển y tế dự phòng, không để xảy ra dịch bệnh lớn; thực hiện tốt các chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình; thực hiện các biện pháp giảm thiểu tình trạng tảo hôn.

- Xây dựng chính sách đặc thù hỗ trợ thực hiện bình đẳng giới, hỗ trợ trẻ em, nhất là trẻ em nghèo vùng dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

- Phát triển toàn diện văn hóa dân tộc thiểu số; thực hiện các chính sách giữ gìn, bảo tồn, tôn vinh và phát huy bản sắc văn hóa, ngôn ngữ, chữ viết, tập quán, tín ngưỡng truyền thống tốt đẹp của đồng bào dân tộc thiểu số; xây dựng hệ thống thiết chế văn hóa gắn với việc bảo quản, gìn giữ, bảo tồn di tích lịch sử ở từng vùng, từng địa phương; xây dựng nếp sống văn minh, bài trừ mê tín, dị đoan, hủ tục lạc hậu.

g) Nâng cao chất lượng hệ thống chính trị, củng cố an ninh nông thôn vùng dân tộc thiểu số:

- Xây dựng và đẩy mạnh hiệu quả hoạt động của tổ chức đảng, đoàn thể đến từng thôn, bản.

- Tiếp tục kiện toàn, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cơ sở, quan tâm phát hiện nguồn, quy hoạch và đào tạo bồi dưỡng cán bộ người dân tộc thiểu số, nhất là ở những xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn.

- Thực hiện tốt chính sách động viên, khuyến khích già làng, trưởng bản, người có uy tín tham gia công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách, chương trình, dự án vùng dân tộc thiểu số theo phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”; vận động quần chúng nhân dân vùng dân tộc thiểu số chấp hành đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, ngăn chặn âm mưu chia rẽ gây mất đoàn kết.

- Xây dựng vững chắc thế trận quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân, chủ động nắm chắc diễn biến tình hình, giải quyết những mâu thuẫn nội bộ ngay từ cơ sở, kiên quyết không để xảy ra các “điểm nóng”, chủ động ngăn chặn các hoạt động chống phá khối đại đoàn kết dân tộc thông qua “diễn biến hòa bình”, lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo để lừa gạt, lôi kéo, kích động đồng bào các dân tộc thiểu số.

h) Tập trung đầu tư phát triển địa bàn đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số:

- Thực hiện các chính sách, chương trình đầu tư, hỗ trợ đặc thù để phát triển kinh tế - xã hội các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn.

- Thực hiện chính sách ưu đãi đầu tư phát triển sản xuất hàng hóa, dịch vụ, chính sách chuyển đổi ngành, nghề, giải quyết tình trạng thiếu nước sản xuất, nước sinh hoạt.

- Thu hút đầu tư cho vùng dân tộc thiểu số và miền núi từ nguồn vốn ODA, các nguồn tài trợ trong và ngoài nước.

i) Đảm bảo nước sinh hoạt, môi trường sống vùng dân tộc thiểu số:

- Giải quyết dứt điểm tình trạng thiếu đất sản xuất, nước sinh hoạt; huy động mọi thành phần kinh tế đầu tư xây dựng công trình cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh cho vùng dân tộc thiểu số.

- Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đối với đời sống đồng bào dân tộc thiểu số; thực hiện các chính sách hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số ứng phó với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững, nâng cao thu nhập; đảm bảo môi trường sống, môi trường sản xuất, giảm thiểu ô nhiễm môi trường; hỗ trợ người dân vùng dân tộc thiểu số trong việc xây dựng các công trình vệ sinh, chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm theo tiêu chí của chương trình xây dựng nông thôn mới.

k) Phát triển, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ: Chú trọng đổi mới việc ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi.

3. Giải pháp thực hiện:

a) Nâng cao nhận thức về công tác dân tộc: Cấp ủy, chính quyền, Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội các cấp thường xuyên quán triệt, tuyên truyền sâu rộng trong cán bộ, đảng viên, nhân dân để hiểu rõ vai trò, vị trí, tiềm năng to lớn của vùng dân tộc thiểu số và chính sách dân tộc nhất quán của Đảng và Nhà nước ta, để từ đó nhận thức đầy đủ về vấn đề dân tộc và các chính sách dân tộc nhằm chủ động thực hiện hiệu quả Chiến lược công tác dân tộc trong tình hình mới.

b) Quán triệt đầy đủ và sâu sắc nguyên tắc “dân biết, dân bàn, dân làm và dân kiểm tra” trong quản lý và sử dụng nguồn lực phục vụ công tác dân tộc; phát huy vai trò của già làng, trưởng bản, người có uy tín trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

c) Thực hiện đồng bộ các chính sách dân tộc trên tất cả các lĩnh vực: Tập trung giải quyết cơ bản kết cấu hạ tầng, nâng cao năng lực sản xuất, giảm nghèo bền vững; đẩy mạnh phát triển sự nghiệp giáo dục, y tế, văn hóa, thông tin, an sinh xã hội vùng dân tộc; tăng cường kiểm tra, đánh giá mức độ hoàn thành các mục tiêu của chính sách đã ban hành, kịp thời điều chỉnh, bổ sung, xây dựng chính sách cho phù hợp.

d) Phát triển nguồn nhân lực: Đa dạng hóa các loại hình đào tạo, bồi dưỡng, dạy nghề ở vùng dân tộc thiểu số nhằm giải quyết việc làm cho lao động thanh niên dân tộc thiểu số.

e) Sử dụng hiệu quả các nguồn vốn từ ngân sách Trung ương, hàng năm cần bổ sung từ ngân sách tỉnh, huyện, huy động nguồn lực trong dân và các nguồn lực khác.

f) Xây dựng và củng cố hệ thống chính trị cơ sở vùng dân tộc thiểu số, tiếp tục kiện toàn hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về công tác dân tộc; xây dựng và chỉ đạo thực hiện chương trình cải cách hành chính, đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý và điều hành của hệ thống cơ quan, làm công tác dân tộc các cấp.

g) Tăng cường chỉ đạo phối hợp giữa các ngành, các cấp bám sát thực tiễn, thường xuyên nắm chắc tình hình, giải quyết kịp thời và dứt điểm những vấn đề phát sinh ngay từ cơ sở, đảm bảo quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn vùng dân tộc thiểu số.

III. Tổ chức thực hiện:

1. Văn phòng UBND tỉnh:

- Là cơ quan đầu mối, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố triển khai Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc của Chính phủ đến năm 2020 bảo đảm phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.

- Đôn đốc, kiểm tra, rà soát các nhiệm vụ và định kỳ hàng năm tổng hợp tình hình báo cáo UBND tỉnh; tổ chức các điều kiện cần thiết để sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả, hiệu quả thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính: Căn cứ nhiệm vụ được giao, chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kế hoạch vốn để thực hiện các đề án, chương trình, dự án đầu tư cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh; lồng ghép hiệu quả các nguồn vốn để thực hiện các nhiệm vụ của kế hoạch; tổ chức vận động các nguồn vốn hợp pháp khác đầu tư phát triển kinh tế - xã hội và giảm nghèo của vùng đồng bào dân tộc thiểu số; hướng dẫn quản lý, sử dụng các nguồn vốn đảm bảo hiệu quả, đúng quy định.

3. Các Sở: Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Công thương, Nông nghiệp và PTNT, Tài nguyên và Môi trường, Giao Thông vận tải, Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Lao động - Thương binh và Xã hội, Nội vụ, Tư pháp, Công an tỉnh: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ chủ động xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện các nội dung có liên quan theo chỉ đạo của các bộ chuyên ngành và UBND tỉnh về công tác dân tộc; thực hiện lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm hiệu quả; hàng năm tổng hợp tình hình thực hiện báo cáo UBND tỉnh.

4. UBND các huyện, thành phố: Căn cứ điều kiện thực tế, chỉ đạo các phòng, ban liên quan huy động các nguồn lực, lồng ghép các dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo hiệu quả, tránh chồng chéo, lãng phí.

5. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Bình: Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, các chính sách dân tộc, các chính sách phát triển kinh tế - xã hội và các chính sách khác có liên quan đến vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.

6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể: Phối hợp trong việc tuyên truyền, tổ chức triển khai, giám sát việc thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020.

Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc các đơn vị báo cáo UBND tỉnh (qua Văn phòng UBND tỉnh) để xem xét, giải quyết./.

 


Nơi nhận:
- Ủy ban Dân tộc (để B/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (để B/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (để B/c);
- Các đơn vị có tên trong kế hoạch;
- Lưu VT, VP8.
KH.HB01

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ
TỊCH




Đinh Chung Phụng

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 56/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 do tỉnh Ninh Bình ban hành

  • Số hiệu: 56/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 30/06/2016
  • Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình
  • Người ký: Đinh Chung Phụng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 30/06/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản