Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 264/KH-UBND

Đồng Nai, ngày 09 tháng 11 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THI HÀNH LUẬT GIÁ SỐ 16/2023/QH15 NGÀY 19/6/2023 CỦA QUỐC HỘI

Căn cứ Luật Giá số 16/2023/QH15 ngày 19/6/2023 của Quốc hội.

Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật Giá số 16/2023/QH15 ngày 19/6/2023 của Quốc hội với nội dung:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Tổ chức triển khai thi hành Luật Giá kịp thời, đồng bộ, thống nhất, hiệu quả. Xác định các nội dung công việc, thời hạn hoàn thành và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc tổ chức triển khai thi hành Luật.

2. Yêu cầu

a) Bảo đảm sự chỉ đạo thống nhất; sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan liên quan trong việc tổ chức triển khai thi hành Luật Giá.

b) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao nhiệm vụ phải tích cực, chủ động triển khai thực hiện kế hoạch đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng, thiết thực, hiệu quả.

II. NỘI DUNG

1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, tập huấn nội dung của Luật Giá đến các đối tượng bằng các hình thức phù hợp.

a) Đẩy mạnh thực hiện công tác phổ biến tuyên truyền Luật Giá bằng hình thức đăng tải Luật trên Cổng Thông tin điện tử; phối hợp Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Đồng Nai tăng cường lồng ghép phổ biến rộng rãi, thường xuyên các nội dung mới của Luật Giá.

b) Các Sở, ngành tỉnh chủ động tổ chức, tuyên truyền phổ biến Luật Giá đến cán bộ, công chức thuộc cơ quan, đơn vị bằng các hình thức phù hợp.

c) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, Hội Luật gia, Đoàn Luật sư tỉnh chỉ đạo, tổ chức tuyên truyền, phổ biến đến các thành viên, hội viên của tổ chức mình và tham gia phổ biến giáo dục pháp luật cho Nhân dân bằng các hình thức phù hợp.

d) Thời gian thực hiện trong năm 2023, năm 2024.

2. Tổ chức rà soát các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành về giá để kiến nghị sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc ban hành mới phù hợp với các quy định tại Luật Giá.

Các Sở, ngành, địa phương căn cứ Luật Giá thực hiện rà soát, lập danh mục các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan đến Luật Giá thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước, thẩm quyền quyết định giá của địa phương; chủ động sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền theo quy định, bảo đảm các văn bản có hiệu lực đồng thời với Luật Giá. Trong đó, đối với những hàng hóa, dịch vụ mới được bổ sung vào danh mục; hàng hóa, dịch vụ có thay đổi thẩm quyền, hình thức định giá cẩn chủ động trong việc lập phương án giá để có căn cứ ban hành các văn bản quyết định giá kịp thời, bảo đảm chất lượng.

Trên cơ sở kết quả thực hiện, các Sở, ngành, địa phương có báo cáo tổng hợp kèm Danh mục các văn bản gửi Sở Tài chính trước ngày 30/11/2023.

3. Nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ về thẩm định giá cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức để đáp ứng yêu cầu khi tham gia Hội đồng thẩm định giá tại các Sở, ngành, địa phương theo quy định tại Mục 3 Chương VI Luật Giá; bảo đảm đáp ứng yêu cầu thẩm định giá nhà nước tại cơ quan đơn vị khi phát sinh.

a) Các Sở, ngành, địa phương tổ chức đánh giá về nhu cầu thực hiện thẩm định giá Nhà nước tại cơ quan, đơn vị; rà soát năng lực chuyên môn nghiệp vụ về thẩm định giá của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tại cơ quan, đơn vị đã được bồi dưỡng và cấp chứng chỉ bồi dưỡng thẩm định giá Nhà nước và xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng thẩm định giá Nhà nước theo tình hình thực tế tại cơ quan, đơn vị.

b) Sở Tài chính chủ động hoặc phối hợp với các bộ, ngành, địa phương tổ chức triển khai mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng về thẩm định giá nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ và quy định pháp luật.

c) Thời gian thực hiện: từ ngày 01/10/2023 đến 31/12/2025.

4. Rà soát củng cố kiện toàn và chuẩn bị các điều kiện cho việc bảo đảm thực hiện tốt quy định về công khai thông tin về giá, thẩm định giá quy định tại Điều 6 của Luật Giá.

a) Các Sở, ngành, địa phương, doanh nghiệp thẩm định giá; tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ rà soát kiện toàn các trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị (nếu có) để bảo bảo đảm đáp ứng yêu cầu công khai thông tin về giá; chuẩn bị các điều kiện bảo đảm cho việc công khai thông tin về giá, thẩm định giá theo đúng quy định tại Điều 6 của Luật Giá.

c) Thời gian hoàn thành trước ngày 01/7/2024.

5. Tăng cường công tác phối hợp giữa các sở, ngành, địa phương nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường; trong thực thi nhiệm vụ công tác quản lý, điều hành giá, thẩm định giá thuộc thẩm quyền, chức năng nhiệm vụ được giao theo quy định tại Chương V Luật Giá và các quy định pháp luật khác có liên quan.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Giám đốc Sở Tài chính có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn các Sở, ngành, địa phương, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ được nêu trong Kế hoạch theo đúng tiến độ và tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Giám đốc các Sở, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này.

3. Kinh phí bảo đảm thực hiện Kế hoạch này được bố trí từ ngân sách nhà nước và các nguồn khác theo quy định của pháp luật. Các cơ quan được phân công chủ trì thực hiện nhiệm vụ theo Kế hoạch này có trách nhiệm lập dự toán kinh phí bảo đảm việc triển khai thi hành Luật Giá, gửi cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự toán ngân sách hàng năm theo quy định của pháp luật.

Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai thực hiện nghiêm các nội dung tại Kế hoạch này. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài chính) để tổng hợp tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo./.

 


Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch;
- Các Sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Chánh, Phó Văn phòng;
- Lưu: VT, KTNS.

Q. CHỦ TỊCH




Võ Tấn Đức