Hệ thống pháp luật

TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG
VIỆT NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 409/HD-TLĐ

Hà Nội, ngày 22 tháng 03 năm 2011

 

HƯỚNG DẪN

CÔNG ĐOÀN THAM GIA THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH 91/2010/NĐ-CP NGÀY 20/8/2010 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG DÔI DƯ KHI SẮP XẾP LẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN DO NHÀ NƯỚC LÀM CHỦ SỞ HỮU.

Căn cứ Nghị định số 91/2010/NĐ-CP ngày 20 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ “Quy định chính sách đối với người lao động dôi dư do sắp xếp lại công ty TNHH một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu” (sau đây gọi tắt là công ty TNHH nhà nước một thành viên) và Thông tư số 38/2010/TT-BLĐTBXH ngày 24/12/2010 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 91/2010/NĐ-CP.

Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam hướng dẫn nhiệm vụ của các cấp Công đoàn tham gia thực hiện chính sách đối với người lao động dôi dư do sắp xếp lại công ty TNHH nhà nước một thành viên như sau:

I. NHIỆM VỤ CỦA BAN CHẤP HÀNH CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ.

1. Phối hợp với Giám đốc công ty tổ chức tuyên truyền, phổ biến chính sách đến người lao động.

a- Công đoàn cơ sở các công ty TNHH nhà nước một thành viên thuộc phạm vi sắp xếp theo quy định tại Điều 1 Nghị định 91/2010/NĐ-CP phối hợp với Giám đốc công ty tổ chức tuyên truyền, phổ biến nội dung Nghị định và các văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành liên quan để người lao động hiểu rõ về chính sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp công ty TNHH nhà nước một thành viên.

b- Lựa chọn hình thức tổ chức tuyên truyền phù hợp với đặc thù của từng công ty, đảm bảo thiết thực hiệu quả, để toàn thể người lao động nắm và hiểu được chính sách của Nhà nước đối với lao động dôi dư khi sắp xếp công ty TNHH nhà nước một thành viên.

2. Tham gia xây dựng phương án sắp xếp lao động.

a-Tham gia với các phòng, ban chức năng rà soát hồ sơ của người lao động có tên trong danh sách của công ty theo quy định tại Điều 2 Nghị định 91/2010/NĐ-CP, xác định số năm công tác trong khu vực nhà nước, số năm đã đóng bảo hiểm xã hội của từng người đến thời điểm chốt danh sách lao động để làm căn cứ giải quyết chính sách đối với lao động dôi dư.

b- Chủ động tham gia với Giám đốc công ty xây dựng tiêu chí phân loại lao động làm căn cứ lập phương án sắp xếp lao động. Trước khi ban hành tiêu chí phân loại lao động phải lấy ý kiến tham gia của lãnh đạo chuyên môn và công đoàn các phòng ban, phân xưởng, đội sản xuất, đảm bảo dân chủ, công khai.

c- Công đoàn bộ phận, tổ công đoàn phối hợp với lãnh đạo các phòng, ban, phân xưởng, đội sản xuất căn cứ tiêu chí phân loại lao động đã được ban hành tiến hành phân loại lao động trong phạm vi quản lý.

d- Căn cứ kết quả phân loại lao động của các phòng, ban, phân xưởng, đội sản xuất, công đoàn cơ sở phối hợp với chuyên môn xét duyệt, lập danh sách phân loại lao động, lên phương án giải quyết chính sách cho lao động dôi dư do sắp xếp chuyển đổi công ty theo quy định tại Thông tư số 38/2010/TT-BLĐTBXH ngày 24/12/2010 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội.

Trường hợp trong gia đình cả hai vợ chồng, hoặc người lao động chính của gia đình thuộc diện lao động dôi dư mất việc làm thì Công đoàn cơ sở đề nghị Giám đốc xem xét để lại người có trình độ chuyên môn cao hơn, sức khỏe tốt hơn ở lại tiếp tục làm việc cho công ty trừ trường hợp người lao động không muốn ở lại làm việc hoặc công ty bị giải thể, phá sản.

đ- Phối hợp với Giám đốc công ty tổ chức niêm yết phương án sắp xếp lao động tới các phòng, ban, phân xưởng, tổ, đội để lấy ý kiến tham gia của người lao động.

e- Phối hợp với giám đốc tổ chức Đại hội công nhân viên chức bất thường theo quy định tại Thông tư liên tịch 01/2005/TTLT-TLĐLĐVN-BLĐTBXH và theo Công văn số 2183/TLĐ ngày 23/12/2010 của Tổng Liên đoàn về việc hướng dẫn tổ chức Đại hội CNVC, Hội nghị CBCC, Hội nghị NLĐ năm 2011 để thảo luận phương án sắp xếp lao động và phương án giải quyết chính sách đối với lao động dôi dư.

3. Tổ chức giám sát việc xây dựng phương án sắp xếp lao động và thực hiện chính sách đi với lao động dôi dư với các nội dung cụ thể sau:

a- Giám sát xây dựng tiêu chí phân loại lao động đảm bảo nguyên tắc công khai, dân chủ và phải đạt được mục tiêu nâng cao chất lượng lao động, nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, dịch vụ và khả năng cạnh tranh của công ty, đồng thời sử dụng tối đa lao động hiện có.

b- Giám sát quá trình phân loại lao động, lập danh sách phân loại lao động theo đúng quy định tại Thông tư số 38/2010/TT-BLĐTBXH ngày 24/12/2010 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội và tiêu chí phân loại mà Công ty đã xây dựng.

c- Giám sát việc tính toán các chế độ trợ cấp cho từng đối tượng lao động dôi dư và theo đúng quy định của Nghị định 91/2010/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn của các bộ, ngành liên quan.

d- Giám sát việc công khai trình tự, thủ tục, địa điểm, thời gian, đơn vị, cá nhân liên quan trực tiếp đến việc thanh toán chế độ cho người lao động dôi dư biết. Việc giải quyết các chế độ chính sách cho người lao động dôi dư trong danh sách đã được cơ quan thẩm quyền nhà nước phê duyệt, bảo đảm nhanh, gọn, đầy đủ, dứt điểm, không để người lao động đi lại nhiều lần.

e- Giám sát việc giải quyết kịp thời các khiếu nại, tố cáo trong quá trình sắp xếp lao động và giải quyết chính sách đối với lao động dôi dư.

4. Đề xuất với Giám đốc, Chủ tịch Hội đồng thành viên công ty về việc hỗ trợ thêm cho người lao động dôi dư bằng nguồn kinh phí hợp pháp của công ty, theo quy định tại Khoản 5 Điều 11 Nghị định 91/2010/NĐ-CP.

5. Tư vấn, giúp người lao động dôi dư có nhu cầu và nguyện vọng học nghề nhận phiếu học nghề miễn phí, đến các cơ sở dạy nghề theo quy định của Sở Lao động Thương binh - Xã hội để đăng ký học nghề.

6. Phản ảnh kịp thời với cơ quan có thẩm quyền xem xét giải quyết những vướng mắc phát sinh trong quá trình giám sát và tham gia tổ chức thực hiện chính sách đối với người lao động dôi dư.

7. Báo cáo Công đoàn cấp trên về kết quả đã làm được; những khó khăn, vướng mắc về chế độ chính sách, trong tổ chức thực hiện; đề xuất, kiến nghị biện pháp giải quyết sau khi công ty hoàn tất việc chi trả trợ cấp cho lao động dôi dư.

II. NHIỆM VỤ CỦA LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG TỈNH, THÀNH PHỐ, CÔNG ĐOÀN NGÀNH TRUNG ƯƠNG, CÔNG ĐOÀN TỔNG CÔNG TY TRỰC THUỘC TỔNG LIÊN ĐOÀN.

1. Phối hợp với cơ quan chuyên môn đồng cấp tổ chức tuyên truyền, phổ biến cho toàn thể người lao động tại các công ty TNHH nhà nước một thành viên thuộc đối tượng sắp xếp về chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về chế độ chính sách đối với lao động dôi dư quy định tại Nghị định 91/2010/NĐ-CP và văn bản hướng dẫn của các bộ, ngành liên quan để người lao động hiểu rõ quyền lợi, trách nhiệm và nghĩa vụ khi tham gia việc sắp xếp lao động tại công ty.

2. Tổ chức tập huấn cho công đoàn cấp dưới và công đoàn cơ sở công ty TNHH nhà nước một thành viên thuộc diện sắp xếp về trách nhiệm của công đoàn trong tham gia xây dựng phương án sắp xếp và giải quyết chính sách đối với người lao động dôi dư đúng quy định pháp luật.

3. Giám sát việc thẩm định phương án sắp xếp lao động, danh sách lao động dôi dư, hồ sơ đề nghị cấp kinh phí hỗ trợ chi trả trợ cấp cho lao động dôi dư bảo đảm không để xảy ra sai sót trước khi cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, thẩm định.

4. Cùng với chuyên môn đồng cấp giám sát việc thực hiện chính sách, chế độ đối với lao động dôi dư tại các công ty TNHH nhà nước một thành viên thuộc phạm vi quản lý.

5. Giám sát và tham gia với cơ quan thẩm quyền nhà nước đồng cấp giải quyết kịp thời đơn, thư khiếu nại, tố cáo của người lao động.

6. Đề nghị với Sở Lao động Thương binh - Xã hội và các cơ quan liên quan xem xét, đưa cơ sở dạy nghề của Công đoàn (đủ điều kiện) được chỉ định dạy nghề cho lao động dôi dư.

7. Nắm bắt và tập hợp phản ảnh kịp thời những bất hợp lý, vướng mắc phát sinh về chế độ chính sách, trong tổ chức thực hiện để đề xuất với công đoàn cấp trên và cơ quan có thẩm quyền xem xét giải quyết.

8. Định kỳ 6 tháng và hàng năm các Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Công đoàn ngành trung ương, Công đoàn tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn báo cáo kết quả sắp xếp lao động, giải quyết chính sách đối với lao động dôi dư và những vướng mắc trong quá trình sắp xếp công ty TNHH nhà nước một thành viên về Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (qua Ban Chính sách - Pháp luật).

Chính sách đối với lao động dôi dư là chính sách liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích của người lao động trong quá trình sắp xếp công ty TNHH nhà nước một thành viên; Việc giải quyết chính sách cho người lao động dôi dư tiến hành qua nhiều bước, thủ tục liên quan đến nhiều cơ quan Nhà nước khác nhau. Để thực hiện đúng quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng cho người lao động dôi dư, tránh sai sót gây thiệt thòi cho người lao động, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam yêu cầu các cấp công đoàn quán triệt và triển khai tốt các nhiệm vụ nêu trên đặc biệt lưu ý thực hiện nhiệm vụ giám sát cụ thể đã nêu ở từng cấp.

Hướng dẫn này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Hướng dẫn số 1680/TLĐ ngày 25/10/2007 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn về Công đoàn với việc thực hiện Nghị định số 110/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ về chính sách đối với người lao động dôi dư do sắp xếp công ty nhà nước. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (qua Ban Chính sách - Pháp luật) để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.

 


Nơi nhận:
- Ban chỉ đạo Đổi mới và PT DN TW;
- Văn phòng Chính phủ;
- Thường trực ĐCT;
- Các LĐLĐ tỉnh, TP;
- Các công đoàn ngành TW;
- Các Công đoàn TCT trực thuộc TLĐ;
- Lưu VT TLĐ, Ban CSPL.

TM. ĐOÀN CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





Mai Đức Chính

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Hướng dẫn 409/HD-TLĐ năm 2011 về công đoàn tham gia thực hiện Nghị định 91/2010/NĐ-CP chính sách đối với người lao động dôi dư khi sắp xếp lại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu do Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam ban hành

  • Số hiệu: 409/HD-TLĐ
  • Loại văn bản: Hướng dẫn
  • Ngày ban hành: 22/03/2011
  • Nơi ban hành: Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam
  • Người ký: Mai Đức Chính
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 22/03/2011
  • Ngày hết hiệu lực: 04/05/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản