Hệ thống pháp luật

Gia hạn văn bằng giải pháp hữu ích ?

Ngày gửi: 20/08/2020 lúc 09:48:13

Mã số: SHTT9

Câu hỏi:

Tôi có một số thắc mắc muốn hỏi công ty như sau. Mẹ tôi đang là tác giả của một văn bằng giải pháp hữu ích (chủ sở hữu là công ty mẹ tôi làm) có thời hạn từ năm 2007-2017. Mẹ tôi không may bị đột quỵ qua đời 2 tháng trước. Ngoài ra mẹ tôi còn đang là chủ nhiệm của rất nhiều đề tài nghiên cứu. Những đề tài và cả Văn bằng này mẹ tôi khi còn sống đều được công ty giao nhiệm vụ chứ không phải cá nhân bỏ tiền ra làm. Tôi có trao đổi với cơ quan mẹ tôi về vấn để gia hạn văn bằng khi hết hạn vào giữa năm sau nhưng công ty nói là không gia hạn được và không biết ai sẽ đứng làm quyền tác giả trong tương lai. Theo tôi được biết thì Văn bằng có thể gia hạn được trước 6 tháng cho đến ngày hết hạn. Và tác giả là mẹ tôi thì không thể thay tên. Tôi muốn hỏi quý công ty xem công ty mẹ tôi nói vậy có phải là trái với pháp luật. Và liệu chúng tôi là những ng thừa kế hàng thứ 1 có thể nhận được quyền thừa kế tác giả trong trường hợp này hay không ?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1/ Về gia hạn văn bằng giải pháp hữu ích:

Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN quy định như sau về việc gia hạn văn bằng giải pháp hữu ích:

"Điều 20.3 về việc duy trì hiệu lực văn bằng bảo hộ sáng chế

Để được duy trì hiệu lực văn bằng bảo hộ sáng chế, chủ văn bằng bảo hộ phải nộp lệ phí duy trì hiệu lực trong vòng 06 tháng trước ngày kết thúc kỳ hạn hiệu lực. Lệ phí duy trì hiệu lực có thể được nộp muộn hơn thời hạn quy định trên đây, nhưng không được quá 06 tháng kể từ ngày kết thúc kỳ hạn hiệu lực trước và chủ văn bằng bảo hộ phải nộp thêm 10% lệ phí cho mỗi tháng nộp muộn.

20.4 Gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ

a) Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích, Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí không được gia hạn. Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp được gia hạn nhiều nhất 02 lần liên tiếp, mỗi lần 05 năm. Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có thể được gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần 10 năm.

b) Để được gia hạn hiệu lực Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, trong vòng 06 tháng trước ngày Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hết hiệu lực, chủ Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu phải nộp đơn yêu cầu gia hạn cho Cục Sở hữu trí tuệ.

Đơn yêu cầu gia hạn có thể nộp muộn hơn thời hạn quy định nêu trên nhưng không được quá 06 tháng kể từ ngày văn bằng bảo hộ hết hiệu lực và chủ văn bằng bảo hộ phải nộp lệ phí gia hạn cộng với 10% lệ phí gia hạn cho mỗi tháng nộp muộn.”

Như vậy, đối với văn bằng về giải pháp hữu ích thì không thể gia hạn.

2/ Về thừa kế quyền tác giả

Như bạn đã cung cấp thì chúng tôi hiểu văn bằng giải pháp hữu ích ở đây là thuộc về lĩnh vực sở hữu công nghiệp mà văn bằng này là do mẹ bạn nhận nhiệm vụ của công ty để thực hiện nên ở đây công ty là chủ sở hữu của tác phẩm. Nhưng theo quy định về pháp luật thừa kế trong bộ luật Dân sự năm 2005 khi mẹ bạn mất thì thừa kế quyền tác giả của văn bằng này sẽ thuộc về bạn. Vì vậy, với văn bằng này công ty sẽ là chủ sở hữu một số quyền còn quyền tác giả bao gồm tất cả quyền nhân thân và tài sản sẽ do bạn thừa kế.

Quyền tác giả được quy định tại luật sở hữu trí tuệ như sau:

"Điều 18. Quyền tác giả

Quyền tác giả đối với tác phẩm quy định tại Luật này bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản.

Điều 19. Quyền nhân thân

Quyền nhân thân bao gồm các quyền sau đây:

1. Đặt tên cho tác phẩm;

2. Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;

3. Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;

4. Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.

Điều 20. Quyền tài sản

1. Quyền tài sản bao gồm các quyền sau đây:

a) Làm tác phẩm phái sinh;

b) Biểu diễn tác phẩm trước công chúng;

c) Sao chép tác phẩm;

d) Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;

đ) Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác;

e) Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.

2. Các quyền quy định tại khoản 1 Điều này do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện theo quy định của Luật này.

3. Tổ chức, cá nhân khi khai thác, sử dụng một, một số hoặc toàn bộ các quyền quy định tại khoản 1 Điều này và khoản 3 Điều 19 của Luật này phải xin phép và trả tiền nhuận bút, thù lao, các quyền lợi vật chất khác cho chủ sở hữu quyền tác giả."

Luật sở hữu trí tuệ quy định về chủ sở hữu quyền tác giả như sau:

"Điều 39. Chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân giao nhiệm vụ cho tác giả hoặc giao kết hợp đồng với tác giả

1. Tổ chức giao nhiệm vụ sáng tạo tác phẩm cho tác giả là người thuộc tổ chức mình là chủ sở hữu các quyền quy định tại Điều 20 và khoản 3 Điều 19 của Luật này, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

2. Tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng với tác giả sáng tạo ra tác phẩm là chủ sở hữu các quyền quy định tại Điều 20 và khoản 3 Điều 19 của Luật này, trừ trường hợp có thoả thuận khác."

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM