Hệ thống pháp luật

UBND TỈNH THANH HOÁ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2196/2005/QĐ-UB

Thanh Hoá, ngày 15 tháng 8 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

 BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN NƯỚC, XẢ NƯỚC THẢI VÀO NGUỒN NƯỚC VÀ HÀNH NGHỀ KHOAN NƯỚC DƯỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HOÁ

UBND TỈNH THANH HOÁ

- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND công bố ngày 10/12/2003;
- Căn cứ Luật tài nguyên nước ngày 20/5/1998;
- Căn cứ vào các Nghị định của Chính phủ số: 179/1999/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 1999 Quy định việc thi hành Luật Tài nguyên nước; Nghị định số: 149/2004/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2004 Quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và Nghị định số: 34/2005/ NĐ - CP ngày 17/3/2005 Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước;
- Căn cứ Quyết định số: 05/2003/QĐ-BTNMT ngày 04/09/2003 ban hành quy định về cấp phép thăm dò, khai thác và hành nghề khoan nước dưới đất của Bộ trưởng Tài nguyên và môi trường;
- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường Thanh Hoá tại tờ trình số: 562/TN&MT- TNN-.KS ngày 21 tháng 4 năm 2004.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này Quy định về quản lý, khai thác, sử dụng Tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá.

Điều 2: Giám đốc sở Tài nguyên-Môi trường chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quy định này, định kỳ báo cáo với UBND tỉnh .

Điều 3: Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, thủ trưởng các ban ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với quy định này đều bãi bỏ./.

 

Nơi nhận:
 - Như Điều 3.
 - Bộ TN & MT ( B/c).
 - Bộ Tư pháp ( B/c)
 - TT tỉnh ủy,TTHĐND tỉnh(b/c)
 - TT UBND tỉnh(b/c)
 - Đoàn Đại biểu QH tỉnh Thanh Hóa.( B/c).
 - Lưu VT+CN

TM. UBND TỈNH
KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH




Mai Văn Ninh

 

QUY ĐỊNH

VỀ VIỆC: QUẢN LÝ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN NƯỚC, XẢ NƯỚC THẢI VÀO NGUỒN NƯỚC VÀ HÀNH NGHỀ KHOAN NƯỚC DƯỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HOÁ
 (Ban hành kèm theo Quyết định số 2196/ 2005 / QĐ- UB ngày 15 tháng 8.năm.2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thanh Hoá)

Chương I

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG

Điều 1. Quy định này được áp dụng đối với việc quản lý, bảo vệ, điều tra cơ bản về tài nguyên nước (nước mặt, nước dưới đất, nước biển) và các hoạt động khác bao gồm: Khảo sát, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn lợi từ tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước; cấp, gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung, thu hồi giấy phép về tài nguyên nước, giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất theo thẩm quyền của UBND tỉnh. Dưới đây gọi tắt “Hoạt động về tài nguyên nước”.

Điều 2. Mọi tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động về tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá phải thực hiện đúng các quy định của văn bản này và các văn bản pháp luật về tài nguyên nước.

Chương II :

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC

Điều 3. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá, có nhiệm vụ và quyền hạn sau:

1. Xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành theo thẩm quyền các văn bản thực hiện các quy định của Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý nhà nước về tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá.

2. Chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng và chỉ đạo thực hiện quy hoạch, kế hoạch về khai thác, sử dụng, bảo vệ và phát triển tài nguyên nước, điều hoà, phân phối tài nguyên nước, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng trình UBND tỉnh phê duyệt.

3. Tiếp nhận và thẩm định hồ sơ xin cấp, gia hạn giấy phép hoạt động về tài nguyên nước. Thẩm định các dự án đầu tư hoặc báo cáo đầu tư có sử dụng tài nguyên nước, đánh giá tác động môi trường nước của các dự án trình UBND tỉnh phê duyệt.

4. Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về nước sạch (nước sinh hoạt) đô thị và nông thôn trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá.

5.Tổng hợp, quản lý kết quả điều tra cơ bản, xây dựng ngân hàng dữ liệu về tài nguyên nước và thực hiện công tác kiểm kê, đánh giá tài nguyên nước; Theo dõi, tổng hợp tình hình hoạt động về tài nguyên nước, xả nước thải trên địa bàn tỉnh, định kỳ báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Điều 4. UBND các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:

1. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các ngành liên quan xây dựng kế hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. Chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ tài nguyên nước ở địa phương, tránh gây ô nhiễm và làm cạn kiệt nguồn nước;

2. Đối với vùng ven Biển và vùng ảnh hưởng triều, phối hợp với các ngành chức năng có biện pháp bảo vệ đê biển, cống ngăn mặn, giữ ngọt, bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ chắn sóng để phòng chống xâm nhập mặn và nước biển dâng tràn. Thực hiện các biện pháp bảo vệ, phòng ngừa ô nhiễm nguồn nước (nước mặt, nước dưới đất) từ các cơ sở sản xuất công nghiệp, khu vực làng nghề, vùng nuôi trồng thuỷ - hải sản, khai thác khoáng sản. Phát hiện kịp thời sự cố môi trường nước biển và trực tiếp tham gia vào việc xử lý sự cố theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn.

3. Tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân thực hiện các quy định của pháp luật về tài nguyên nước. Giám sát, kiểm tra các hoạt động về tài nguyên nước, tham gia giải quyết các vấn đề tranh chấp và xử lý vi phạm hành chính về lĩnh vực tài nguyên nước trên địa bàn theo thẩm quyền quy định tại Nghị định số 34/2005/ NĐ - CP ngày 17/3 /2005 của Chính phủ.

Điều 5. Các sở, ban ngành liên quan theo chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm:

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương liên quan tổng hợp kế hoạch đầu tư kinh phí cho các dự án về điều tra cơ bản, quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trình UBND tỉnh phê duyệt.

2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các ngành có liên quan xây dựng quy hoạch thuỷ lợi, kế hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước, bảo vệ nguồn nước để phục vụ cho nhu cầu phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp. Có phương án bảo vệ an toàn cho các công trình cấp nước, thoát lũ, phòng chống và khắc phục hậu quả do nước gây ra.

3. Sở Thuỷ sản: Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các ngành có liên quan xây dựng quy hoạch, kế hoạch về khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước, có biện pháp bảo vệ tài nguyên nước để phục vụ cho việc phát triển bền vững thuỷ sản, hải sản trong nội địa cũng như ở các vùng cửa sông, ven bờ biển.

4. Sở Công nghiệp: Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các ngành có liên quan xây dựng quy hoạch, kế hoạch về khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước thuộc lĩnh vực sản xuất công nghiệp.

5. Sở Xây dựng: Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các ngành có liên quan xây dựng quy hoạch, kế hoạch cấp thoát nước đô thị, khu công nghiệp, làng nghề và khu dân cư tập trung.

6. Sở Giao thông – Vận tải: Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các ngành có liên quan xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển mạng lưới giao thông thuỷ, xây dựng các công trình giao thông thuỷ nội địa và ven bờ biển. Có phương án chủ động phòng chống ô nhiễm nguồn nước do các phương tiện tham gia giao thông thuỷ gây ra và tổ chức thực hiện.

7. Sở Du lịch: Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các ngành có liên quan xây dựng quy hoạch, kế hoạch về khai thác, sử dụng, bảo vệ nguồn nước phục vụ cho mục đích phát triển du lịch.

8. Sở Y tế: Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các ngành có liên quan xây dựng quy hoạch, kế hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước phục vụ cho nhu cầu của các bệnh viện, trung tâm y tế…

9. Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan thẩm định công nghệ của các dự án đầu tư có liên quan đến khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước đáp ứng yêu cầu bảo vệ nguồn nước theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước, pháp luật về môi trường và các pháp luật khác có liên quan.

10. Sở Tài chính : Hướng dẫn việc thu, nộp, quản lý, sử dụng lệ phí cấp giấy phép hoạt động và phí thẩm định hồ sơ dự án hoạt động về tài nguyên nước.

Chương III

HOẠT ĐỘNG VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC

Điều 6. Bảo vệ tài nguyên nước

1. Cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, mọi cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân người nước ngoài đang sinh sống, làm việc trên địa bàn tỉnh Thanh hoá đều có trách nhiệm bảo vệ tài nguyên nước.

2. Chính quyền địa phương cấp huyện, xã có trách nhiệm bảo vệ tài nguyên nước tại địa phương mình quản lý (bao gồm: nước dưới đất, nước trong sông, suối, ao, hồ, đầm trên đất liền, hải đảo, vùng nội thuỷ ven bờ biển từ độ sâu 06 m vào bờ).

3. Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước phải tuân thủ các quy trình, quy phạm về an toàn kỹ thuật bảo vệ các tầng chứa nước (đối với nước dưới đất), về phòng chống suy thoái cạn kiệt và gây ô nhiễm nguồn nước.

4. Cấm xả nước thải, đưa các chất gây ô nhiễm vào vùng bảo hộ vệ sinh của khu vực lấy nước sinh hoạt với bán kính từ 1 – 2,0 km đối với công trình lấy nước mặt trên các sông, suối và từ 500m – 1,0 km đối với công trình khai thác nước dưới đất .

5. Khu vực chôn cất các chất thải, phế thải, các chất phóng xạ từ các khu công nghiệp, làng nghề, khu du lịch, khu dân cư tập trung, bệnh viện, khu chăn nuôi và giết mỗ gia súc có quy mô lớn phải được quy hoạch nằm xa các vùng dân cư, xa các nguồn nước đang khai thác và phải tuân theo các quy định của Luật tài nguyên nước, pháp luật về bảo vệ môi trường bảo đảm không gây ô nhiễm nguồn nước.

6. Nghiêm cấm mọi hành vi làm suy thoái, cạn kiệt nghiêm trọng nguồn nước. Đưa vào nguồn nước các chất dầu, mỡ, hoá chất độc hại, chất phóng xạ quá giới hạn cho phép, xác động vật, thực vật, vi khuẩn, siêu vi khuẩn gây dịch bệnh và các chất thải chưa được xử lý hoặc xử lý chưa đạt tiêu chuẩn cho phép vào nguồn nước.

7. Nghiêm cấm các hành vi gây bồi lấp lòng dẫn, xói lở lòng sông, bờ sông, bờ biển, san lấp ao, hồ, đầm nơi công cộng .

Điều 7. Các tổ chức, cá nhân được phép hoạt động tài nguyên nước phải thực hiện đầy đủ các yêu cầu:

1. Đăng ký khu vực hoạt động Tài nguyên nước, nội dung, mục đích điều tra, khảo sát, thăm dò, thời gian hoạt động và tiến độ thực hiện các đề án, dự án tại Sở Tài nguyên và Môi trường Thanh Hoá.

2. Thực hiện đầy đủ các quy định của Nhà nước và địa phương về an ninh trật tự và an toàn lao động.

Điều 8. Quyền của các tổ chức, cá nhân được phép hoạt động về tài nguyên nước

1. Được thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo quy định trong giấy phép.

2. Được Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp quy định trong giấy phép; được yêu cầu tổ chức, cá nhân bồi thường thiệt hại đối với các quyền, lợi ích hợp pháp của mình về thăm dò, khai thác, sử dụng nước, xả nước thải vào nguồn nước theo quy định của pháp luật .

3. Được Nhà nước bồi thường thiệt hại trong trường hợp giấy phép bị thu hồi trước thời hạn vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng theo quy định của pháp luật.

4. Đề nghị cơ quan cấp giấy phép gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép theo quy định.

5. Trả lại giấy phép theo quy định.

6. Khiếu nại, khởi kiện các hành vi vi phạm quyền, lợi ích hợp pháp trong việc thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo quy định của pháp luật.

7. Sử dụng dữ liệu, thông tin về tài nguyên nước của Nhà nước có liên quan đến mục đích thăm dò, khai thác và khu vực được phép thăm dò khai thác theo quy định của pháp luật.

8. Được chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản đầu tư vào việc thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo quy định của pháp luật.

9. Được hưởng các quyền khác có liên quan theo quy định của pháp luật.

Điều 9. Nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân hoạt động về tài nguyên nước:

1. Chấp hành quy định của pháp luật về tài nguyên nước và các quy định được ghi trong giấy phép;

2. Sử dụng tài nguyên nước đúng mục đích, tiết kiệm, an toàn và có hiệu quả;

3. Nộp lệ phí cấp phép thăm dò nước dưới đất; lệ phí khai thác, sử dụng nước dưới đất; lệ phí cấp phép khai thác, sử dụng nước mặt; lệ phí cấp phép xả nước thải vào nguồn nước; lệ phí cấp phép hành nghề khoan nước dưới đất; nộp thuế tài nguyên nước, phí bảo vệ môi tường đối với nước thải. Bồi thường thiệt hại do mình gây ra theo quy định của pháp luật;

4. Không cản trở hoặc gây thiệt hại đến việc hoạt động tài nguyên nước hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác;

5. Bảo vệ nguồn nước tại khu vực hoạt động tài nguyên nước;

6. Cung cấp đầy đủ và trung thực các dữ liệu, thông tin về tài nguyên nước tại khu vực hoạt động tài nguyên nước khi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền yêu cầu;

7. Thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, phòng ngừa, khắc phục sự cố trong quá trình hoạt động tài nguyên nước; báo cáo kịp thời với các cấp có thẩm quyền ( nơi có các hoạt động về tài nguyên nước) để có biện pháp xử lý thích hợp;

8. Có biện pháp giám sát quá trình hoạt động về tài nguyên nước theo hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường.

9. Không được tự ý tháo dỡ, phá huỷ các công trình, thiết bị thuộc sở hữu toàn dân liên quan đến hoạt động tài nguyên nước khi giấy phép chấm dứt hiệu lực; trong thời hạn 60 ngày, phải di chuyển toàn bộ tài sản của mình, của các bên có liên quan ra khỏi khu vực hoạt động tài nguyên nước; phục hồi môi trường và đất đai theo quy định của pháp luật;

10. Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân mà cơ quan quản lý nhà nước cho phép thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học, điều tra, đánh giá nguồn nước tại khu vực đã được cấp phép của mình;

11. Thực hiện chế độ báo cáo về kết quả về hoạt động tài nguyên nước cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

12. Bảo đảm tiến độ công trình và hoạt động sản xuất phải phù hợp với đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

13. Thực hiện các nghĩa vụ về việc đảm bảo quyền lợi của nhân dân địa phương nơi thăm dò, khai thác tài nguyên nước và xả nước thải theo quy định của cấp có thẩm quyền;

14. Thực hiện các quy định hiện hành về quản lý hành chính, trật tự an toàn xã hội tại các nơi có hoạt động về tài nguyên nước;

15. Thực hiện các nghĩa vụ khác có liên quan theo quy định của pháp luật.

Chương IV

TRÌNH TỰ THỦ TỤC CẤP, GIA HẠN, THU HỒI GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG TÀI NGUYÊN NƯỚC

Điều 10. Khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước không phải xin phép:

1. Khai thác, sử dụng nước mặt, nước dưới đất để ăn uống, sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản trên diện tích đất ở (được quy định theo Luật Đất đai), sản xuất tiểu thủ công nghiệp, cụ thể:       

a/ Khai thác nước dưới đất bằng giếng khoan có đường kính ống D £ 50 mm và lưu lượng khai thác nhỏ hơn 20 m3/ ngày đêm.

b/ Khai thác nước dưới đất bằng giếng đào, giếng đào có lắp máy bơm với lưu lượng khai thác nhỏ hơn 20 m3/ ngày đêm.

c/ Khai thác nước mặt bằng tự chảy hoặc bằng máy bơm, có lưu lượng khai thác nhỏ hơn 10,0 lít/ giây (36 m3/giờ).

2. Khai thác, sử dụng nước mặt phục vụ chạy thuỷ điện nhỏ ở các sông, suối, hoặc trên các hệ thống công trình cấp nước, tiêu nước với công suất máy phát điện nhỏ hơn 15,0 Kw.

3. Khai thác, sử dụng nguồn nước biển bằng tự chảy hoặc bằng máy bơm, có lưu lượng khai thác nhỏ hơn 20 lít/ giây (72,0 m3/giờ) để sản xuất muối và nuôi trồng hải sản.

4. Khai thác, sử dụng nước mưa, nước mặt, nước biển trong phạm vi diện tích đất được giao, được thuê theo quy định của Luật Đất đai, Luật Tài nguyên nước và các quy định khác của pháp luật.

5. Khai thác, sử dụng nước mặt không nhằm mục đích kinh doanh của các tổ chức, cá nhân phục vụ các hoạt động dịch vụ công như: Lâm nghiệp, Nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, hải sản, sản xuất muối, thể thao, giải trí, du lịch, y tế, an dưỡng, nghiên cứu khoa học có tổng lượng nhỏ hơn 200 m3/ ngày đêm nhưng phải đăng ký tại Sở Tài nguyên và Môi trường Thanh Hoá.

6. Khai thác nước dưới đất từ các công trình thay thế có quy mô không lớn hơn và mực nước hạ thấp nhỏ hơn giới hạn cho phép đã được xác định trong giấy phép nằm trong khu vực được cấp phép.

7. Nước thải sinh hoạt, nước thải của các hoạt động sản xuất, kinh doanh có chất lượng tương đương nước thải công nghiệp loại B (Tiêu chuẩn Việt nam) và có tổng lượng nước thải nhỏ hơn 5,0 m3/ ngày đêm.

Điều 11. Thủ tục hồ sơ cấp giấy phép hoạt động về Tài nguyên nước

1. Đối với các dự án đầu tư, báo cáo đầu tư có khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước: Khi lập dự án hoặc báo cáo đầu tư, Chủ đầu tư phải gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường Thanh Hoá 02 bộ hồ sơ, mỗi bộ hồ sơ gồm có:

a/ Văn bản đề xuất phương án khai thác, sử dụng nước và xả nước thải vào nguồn nước. Trong phương án cần nêu rõ:

 - Khai thác nước mặt, nước dưới đất: Vị trí khai thác, nguồn dự kiến khai thác, độ sâu khai thác nếu là nước dưới đất, các đặc trưng cơ bản về nguồn nước, mục đích sử dụng, lượng nước khai thác, chế độ khai thác, biện pháp công trình…

- Xả nước thải: Vị trí xả thải, thành phần, chất lượng nước thải, quy mô xả thải, chế độ xả thải, biện pháp công trình xả thải và các đặc trưng cơ bản của nguồn nước tiếp nhận nước thải. Riêng đối với các dự án khu công nghiệp cần phải nêu rõ loại sản phẩm chính dự kiến sản xuất.

b/ Dự thảo đề án về khai thác, sử dụng tài nguyên nước xả nước thải vào nguồn nước.

2. Hồ sơ xin cấp giấy phép hoạt động về tài nguyên nước:

Tổ chức cá nhân xin cấp giấy phép về tài nguyên nước gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường Thanh Hoá 02 bộ hồ sơ (có mẫu quy định), mỗi bộ hồ sơ gồm:

a / Cấp phép thăm dò nước dưới đất:

- Đơn đề nghị cấp giấy phép;

- Thiết kế giếng thăm dò đối với công trình có lưu lượng nhỏ hơn

200 m3/ngày đêm;

- Đề án thăm dò nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng

từ 200 m3/ngày đêm trở lên.

 - Bản sao có công chứng giấy chứng nhận hoặc giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai tại nơi thăm dò hoặc văn bản thoả thuận của cấp có thẩm quyền cho phép sử dụng đất để thăm dò.

b / Cấp phép khai thác nước dưới đất:

- Đơn đề nghị cấp giấy phép;

- Đề án khai thác nước dưới đất;

- Bản đồ khu vực và vị trí công trình khai thác nước dưới đất tỷ lệ :

1/ 50.000 - 1/ 25.000 theo hệ tọa độ UTM hoặc VN 2.000;

- Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước cho mục đích sử dụng theo quy định của Nhà nước tại thời điểm xin cấp phép;

- Báo cáo kết quả thăm dò đánh giá trữ lượng nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng từ 200 m3/ngày đêm trở lên; báo cáo kết quả thi công giếng khai thác đối với công trình có lưu lượng nhỏ hơn 200 m3/ngày đêm; báo cáo hiện trạng khai thác nước đối với công trình khai thác nước dưới đất đang hoạt động;

 - Bản sao có công chứng giấy chứng nhận hoặc giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai tại nơi đặt giếng khai thác. Trường hợp đất nơi đặt giếng khai thác không thuộc quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân xin phép thì phải có văn bản thoả thuận cho sử dụng đất giữa tổ chức, cá nhân khai thác với tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng đất, được UBND cấp xã nơi đặt công trình xác nhận.

c/ Hành nghề khoan nước dưới đất:

- Đơn xin phép hành nghề khoan nước dưới đất;

- Bản sao có công chứng quyết định thành lập tổ chức hoặc đang ký kinh doanh của cấp có thẩm quyền;

Bản tường trình năng lực, kỹ thuật;

- Bản sao có công chứng văn bằng (hoặc chứng chỉ) của người chịu trách nhiệm kỹ thuật (nếu văn bằng do Nước ngoài cấp thì phải dịch ra tiếng Việt).

d/ Cấp phép khai thác nước mặt

- Đơn đề nghị cấp giấy phép;

- Đề án khai thác, sử dụng nước kèm theo quy trình vận hành đối với trường hợp chưa có công trình khai thác; báo cáo hiện trạng khai thác, sử dụng nước đối với trường hợp đang có công trình khai thác;

- Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước cho mục đích sử dụng theo quy định của Nhà nước tại thời điểm xin cấp phép;

- Bản đồ mặt bằng khu vực công trình khai thác nước tỉ lệ 1/50.000 ¸ 1/25.000 Theo tọa độ UTM hoặc VN 2.000;

- Văn bản thoả thuận đồng ý cho khai thác, sử dụng nước trên các hệ thống công trình cấp nước, tiêu nước thuộc quyền sở hữu của các tổ chức, cá nhân hiện đang quản lý công trình (nếu có);

- Bản sao có công chứng giấy chứng nhận, hoặc giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai tại nơi đặt công trình khai thác, bao gồm: Đất xây dựng trạm bơm và các công trình phụ kèm theo của các trạm bơm, thuỷ luân, thuỷ điện, cống lấy nước nguồn. Trường hợp đất nơi đặt các công trình khai thác nước nói trên không thuộc quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân xin phép thì phải có văn bản thoả thuận cho sử dụng đất giữa tổ chức cá nhân khai thác với tổ chức cá nhân đang có quyền sử dụng đất được UBND cấp xã nơi đặt công trình xác nhận. Riêng đối với các công trình khai thác nước tự chảy như: hồ, đập dâng, mó nước… phải có văn bản phê duyệt dự án khả thi của cấp có thẩm quyền kèm theo bản đồ lưu vực hồ chứa, đập dâng….

e/ Cấp phép xả nước thải vào nguồn nước:

- Đơn đề nghị cấp giấy phép;

- Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước nơi tiếp nhận nước thải theo quy định của nhà nước tại thời điểm xin cấp phép;

- Quy định vùng bảo hộ vệ sinh (nếu có) do UBND tỉnh quy định tại nơi dự kiến xả nước thải;

- Đề án xả nước thải vào nguồn nước, kèm theo quy trình vận hành hệ thống xử lý nước thải; trường hợp đang xả nước thải vào nguồn nước thì phải báo cáo hiện trạng xả nước thải, kèm theo kết quả phân tích thành phần, chất lượng nước thải và giấy xác nhận đã nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải;

- Bản đồ vị trí khu vực xả nước thải vào nguồn nước tỷ lệ 1/10.000; Theo hệ tọa độ UTM hoặc VN 2.000;

- Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Đăng ký tiêu chuẩn môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

- Bản sao có công chứng giấy chứng nhận, hoặc giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai tại nơi đặt công trình xả nước thải. Trường hợp đất nơi đặt các công trình xả nước thải không thuộc quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân xin phép thì phải có văn bản thoả thuận cho sử dụng đất giữa tổ chức cá nhân xả nước thải với tổ chức cá nhân đang có quyền sử dụng đất được UBND cấp xã nơi đặt công trình xác nhận.

Điều 12. Giấy phép khai thác Tài nguyên nước và xả nước thải được gia hạn khi có đầy đủ các điều kiện sau:

1. Tại thời điểm xin gia hạn, tổ chức, cá nhân được phép khai thác tài nguyên nước, xả nước thải đã hoàn thành mọi nghĩa vụ theo quy định của Luật Tài nguyên nước và các quy định khác của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân được phép khai thác tài nguyên nước, xả nước thải có đơn xin gia hạn, phải báo cáo kết quả hoạt động và phương án hoạt động tiếp theo trình Sở Tài nguyên và Môi trường tại thời điểm giấy phép còn hiệu lực ít nhất là 03 tháng.

Điều 13. Thời gian thẩm định hồ sơ và cấp phép :

1. Đối với các dự án đầu tư, báo cáo đầu tư có sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước:

Trong thời hạn 15 ngày làm việc, sau khi nhận được văn bản đề xuất việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước của chủ đầu tư, Sở tài nguyên và Môi trường kiểm tra, xem xét và trả lời bằng văn bản.

a/ Đồng ý về nguyên tắc việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo kiến nghị của chủ đầu tư. Sau khi có thỏa thuận bằng văn bản, chủ đầu tư phải căn cứ vào tình hình cụ thể về các tài liệu địa chất - địa chất thủy văn, khí tượng, thủy văn tại khu vực dự kiến để làm tiếp hồ sơ xin cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng nước, xả nước thải vào nguồn nước theo quy định hiện hành.

b/ Nếu không đồng ý được về mặt nguyên tắc hoặc cần phải bổ sung thay đổi vị trí, khu vực khai thác, sử dụng nước, xả nước thải vào nguồn nước, Sở Tài nguyên và môi trường sẽ thông báo cho chủ đầu tư về lý do không chấp thuận hoặc cần thay đổi, bổ sung để chủ đầu tư có phương án khắc phục.

2. Đối với giấy phép thăm dò và khai thác nước dưới đất:

a/ Trường hợp thăm dò, khai thác nước dưới đất đã có giếng khai thác

Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại các điểm mục a, b, khoản 2 Điều 11, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định hồ sơ; kiểm tra thực tế hiện trường, nếu đủ căn cứ cấp phép sẽ hoàn chỉnh thủ tục trình UBND tỉnh cấp phép. Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện để cấp phép, Sở Tài nguyên và Môi trường trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân xin phép và thông báo lý do không cấp phép.

b/ Trường hợp chưa có giếng khai thác nước:

Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại mục b, khoản 2, Điều 11, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định hồ sơ trình UBND tỉnh ra văn bản cho thi công giếng khai thác. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ tài liệu thi công giếng khai thác, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế hiện trường, nếu đủ căn cứ cấp phép sẽ hoàn chỉnh thủ tục trình UBND tỉnh cấp phép; trường hợp không đủ điều kiện để cấp phép, Sở Tài nguyên và Môi trường trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân xin phép và thông báo lý do không cấp phép.

3. Cấp phép khai thác nước mặt, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất:

Trong thời hạn 25 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại các điểm c, d, e khoản 2 Điều 11, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế hiện trường, nếu đủ căn cứ cấp phép sẽ hoàn chỉnh thủ tục trình UBND tỉnh cấp phép; trường hợp không đủ điều kiện để cấp phép, Sở Tài nguyên và Môi trường trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân xin phép và thông báo lý do không cấp phép.

Điều 14. Giấy phép hoạt động về tài nguyên nước bị đình chỉ, thu hồi khi xảy ra một trong các trường hợp sau:

1. Đình chỉ hiệu lực giấy phép:

a/ Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép nhưng vi phạm nội dung quy định của giấy phép;

b/ Tự ý chuyển nhượng giấy phép;

c/ Lợi dụng giấy phép để tổ chức hoạt động không đúng quy định trong nội dung giấy phép.

2. Thu hồi giấy phép:

a/ Tổ chức, cá nhân là chủ giấy phép bị giải thể hoặc bị toà án tuyên bố phá sản; cá nhân là chủ giấy phép bị chết hoặc bị toà án tuyên bố đã chết hoặc bị mất năng lực, hành vi dân sự hoặc bị tuyên bố mất tích;

b/ Giấy phép được cấp nhưng không sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục mà không được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về tài nguyên nước cho phép;

c/ Chủ giấy phép vi phạm Quyết định đình chỉ hiệu lực của giấy phép;

d/ Chủ giấy phép vi phạm nội dung quy định của Giấy phép, gây cạn kiệt, ô nhiễm nghiêm trọng nguồn nước;

e/ Giấy phép cấp không đúng thẩm quyền;

g/ Giấy phép hết hiệu lực;

h/ Khi cơ quan cấp phép có thẩm quyền quyết định thu hồi giấy phép vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.

Trong trường hợp giấy phép bị thu hồi do vi phạm quy định tại các điểm b, c khoản 2 Điều này, chủ giấy phép chỉ được xem xét cấp giấy phép mới sau 03 năm kể từ ngày thu hồi, nếu đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ liên quan đến lý do thu hồi giấy phép cũ.

Điều 15. Thời hạn, gia hạn của giấy phép:

1. Thời hạn, khu vực khai thác tài nguyên nước được xác định trên cơ sở báo cáo khả thi đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt.

a/ Thời hạn giấy phép không quá 20 năm đối với khai thác sử dụng nước mặt, 15 năm đối với khai thác sử dụng nước dưới đất và được xem xét gia hạn nhưng thời gian gia hạn không quá 10 năm.

b/ Thời hạn của giấy phép thăm dò nước dưới đất không quá 03 năm và được xem xét gia hạn không quá 02 năm.

c/ Thời hạn của giấy phép xả nước thải vào nguồn nước không quá 10 năm và được xem xét gia hạn nhưng thời gian gia hạn không quá 05 năm.

2. Thời gian sử dụng giấy phép có thể bị thay đổi và điều chỉnh nội dung được thực hiện trong các trường hợp sau:

a/ Đối với giấy phép thăm dò nước dưới đất:

- Điều kiện mặt bằng không cho phép thi công một số hạng mục trong Đề án thăm dò đã được phê duyệt;

- Có sự khác biệt giữa cấu trúc địa chất thuỷ văn thực tế và cấu trúc địa chất thuỷ văn dự kiến trong đề án thăm dò đã được phê duyệt;

- Khối lượng các hạng mục thăm dò thay đổi vượt quá 10% so với khối lượng tương ứng đã được phê duyệt.

b/ Đối với giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước:

- Nguồn nước không bảo đảm việc cung cấp nước bình thường;

- Nhu cầu khai thác, sử dụng nước tăng mà chưa có biện pháp xử lý, bổ sung nguồn nước;

- Xảy ra các tình huống đặc biệt cần phải hạn chế việc khai thác, sử dụng nước;

- Khai thác nước gây sụt lún mặt đất, biến dạng công trình, xâm nhập mặn, cạn kiệt, ô nhiễm nghiêm trọng nguồn nước dưới đất.

c/ Đối với giấy phép xả nước thải vào nguồn nước:

- Nguồn nước không còn khả năng tiếp nhận nước thải;

- Nhu cầu xả nước thải nhanh mà chưa có biện pháp xử lý khắc phục;

 - Xảy ra các tình huống đặc biệt cần phải hạn chế việc xả nước thải vào nguồn nước.

Điều 16. Thẩm quyền cấp, gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực, thu hồi giấy phép:

1. UBND tỉnh thực hiện việc cấp, gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực và thu hồi giấy phép về các hoạt động tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước như sau:

a. Giấy phép thăm dò, khai thác nước dưới đất đối với các công trình có lưu lượng khai thác nhỏ hơn 3.000m3/ngày đêm;

b. Giấy phép khai thác nước mặt cho sản xuất nông nghiệp với lưu lượng nhỏ hơn 2,0 m3/s;

c. Giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt cho phát điện với công suất nhỏ hơn 2.000 kw;

d. Giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt cho các mục đích khác với lưu lượng nhỏ hơn 50.000 m3/ ngày đêm;

e. Giấy phép xả nước thải vào nguồn nước với lưu lượng nhỏ hơn 5.000 m3/ngày đêm;

f. Giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất trong phạm vi tỉnh Thanh Hoá.

Chương V

THANH TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 17. Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện chức năng thanh tra về tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá. Nhiệm vụ, quyền hạn của thanh tra được thực hiện theo quy định của pháp luật về Thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.

Điều 18. Mọi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước đều bị xử phạt. Hình thức phạt, mức phạt, thẩm quyền xử phạt được áp dụng theo quy định tại Nghị định số 34/2005/ NĐ - CP ngày 17/3/2005 của Chính phủ: Quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước.

Điều 19. Khiếu nại, tố cáo, và giải quyết khiếu nại tố cáo

1. Tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước (hoặc người đại diện hợp pháp của họ) có quyền khiếu nại về quyết định xử phạt hành chính đối với họ.

2. Công dân có quyền tố cáo với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền những vi phạm hành chính của các tổ chức, cá nhân và tố cáo hành vi vi phạm của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước.

3. Thủ tục, trình tự, thời hạn, thẩm quyền khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện theo Pháp luật khiếu nại, tố cáo.

Chương VI

HIỆU LỰC VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH.

Điều 20. Những nội dung không quy định trong văn bản này thì áp dụng theo Nghị định số: 179/1999/NĐ - CP ngày 30 tháng 12 năm 1999, Nghị định số:149/ 2004/ NĐ - CP ngày 27 tháng 7 năm 2004, Nghị định số 34/2005/ NĐ - CP ngày 17/3/2005 của Chính phủ và Quyết định số: 05/2003/QĐ- BTNMT ngày 04 tháng 9 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, phát sinh phải phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh bổ sung, sửa đổi ./.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 2196/2005/QĐ-UBND Quy định về quản lý, khai thác, sử dụng Tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành

  • Số hiệu: 2196/2005/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 15/08/2005
  • Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa
  • Người ký: Mai Văn Ninh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 25/08/2005
  • Ngày hết hiệu lực: 09/09/2013
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản