Hệ thống pháp luật

BỘ XÂY DỰNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 18/BXD-VKT

Hà Nội, ngày 10 tháng 6 năm 1995

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN VIỆC THỰC HIỆN CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG.

Căn cứ Nghị định số 177/CP ngày 20/10/1994 của Chính phủ ban hành Điều lệ Quản lý đầu tư và xây dựng thay thế Điều lệ quản lý xây dựng cơ bản kèm theo Nghị định số 358 HĐBT ngày 7/11/1990 của Hội đồng Bộ trưởng.
Căn cứ Thông tư Liên Bộ Xây dựng - ủy ban Kế hoạch Nhà nước - Bộ Tài chính số 03/TTLB ngày 25/1/1995 hướng dẫn thi hành Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 177/CP ngày 20/10/1994.
Để thực hiện cơ chế quản lý mới đối với các dự án đầu tư thuộc sở hữu Nhà nước phù hợp với sự phát triển của thị trường đầu tư và xây dựng, từng bước hòa nhập với thông lệ quốc tế nhằm thực hiện việc nâng cao hiệu qủa kinh tế - xã hội của các dự án đầu tư và xây dựng, Bộ Xây dựng hướng dẫn các hình thức tổ chức quản lý thực hiện các dự án như sau:

A- CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC QUẢN LÝ THỰC HIỆN DỰ ÁN.

I- HÌNH THỨC CHỦ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP QUẢN LÝ THỰC HIỆN DỰ ÁN.

1- Chủ đầu tư tổ chức tuyển chọn và trực tiếp ký hợp đồng với một nhiều tổ chức tư vấn để thực hiện công tác điều tra khảo sát, lập dự án đầu tư, thiết kế công trình, soạn thảo hồ sơ mời thầu, tổ chức đấu thầu hoặc chọn thầu. Sau khi Chủ đầu tư ký hợp đồng với đơn vị trúng thầu xây lắp, mua sắm vật tư, thiết bị và các công việc có liên quan khác, việc giám sát, quản lý qúa trình thi công đảm bảo tiến độ và chất lượng thi công vẫn do tổ chức tư vấn đảm nhận.

Với hình thức này, Chủ đầu tư sử dụng bộ máy hiện có của mình để tổ chức quản lý thực hịên dự án đầu tư, không thành lập Ban quản lý dự án riêng. Chủ đầu tư (Giám đốc doanh nghiệp, Thủ trưởng cơ quan hành chính sự nghiệp, đoàn thể.....) trực tiếp quản lý hoặc cử cấp phó giúp việc thay mặt mình thực hiện việc quản lý dự án. Bộ phận giúp chủ đầu tư thực hiện nhiệm vụ bao gồm những cán bộ nghiệp vụ kiêm nhiệm hoặc chuyên trách để tổ chức, theo dõi và quan hệ với tổ chức tư vấn và các bên có liên quan trong qúa trình thực hiện dự án.

2- Nhiệm vụ của Chủ đầu tư trong hình thức Chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự án.

Chủ đầu tư phải thực hiện đầy đủ các quy định tại các điều 1,7,30,35,41,42 và các điểm có liên quan về lập và trình duyệt dự án, thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán, về huy động vốn và sử dụng vốn đầu tư, về quyết toán vốn đầu tư, về trách nhiệm hoàn vốn (nếu là vốn vay) đưa dự án vào khai thác sử dụng có hiệu qủa..... trong Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng ban hành theo Nghị định số 177/CP ngày 20 tháng 10 năm 1994 của Chính phủ.

Nhiệm vụ cụ thể của Chủ đầu tư trong hình thức này như sau:

2.1- Ký kết hợp đồng với tổ chức tư vấn xây dựng để thực hiện các công việc sau:

2.1.1 Điều tra khảo sát, lập dự án đầu tư xây dựng.

2.1.2 Khảo sát, thiết kế, lập tổng dự toán công trình xây dựng;

2.1.3 Lập hồ sơ mời thầu xây lắp, mua sắm vật tư,thiết bị;

2.1.4 Giám sát kỹ thuật xây dựng; nghiệm thu khối lượng và chất lượng công tác xây dựng;

2.1.5 Kiểm định chất lượng xây dựng công trình (kiểm định toàn bộ hoặc bộ phận công trình); Kiểm định chất lượng và số lượng thiết bị công nghệ lắp đặt;

2.1.6. Lập dự toán chi tiết, lập phiếu giá công trình theo hợp đồng xây lắp đã ký kết;

2.1.7 Kiểm toán và quyết toán vốn đầu tư;

2.1.8 Trợ giúp kỹ thuật quản lý khai thác dự án (vận hành trong thời gian đầu, đào tạo, chuyển giao công nghệ và quản lý khai thác dự án đối với các dự án sản xuất kinh doanh, tăng cường năng lực điều hành và phát triển dự án).

Trong trường hợp Chủ đầu tư có đủ năng lực và được cấp quyết định đầu tư cho phép thì có thể tự tổ chức thực hiện một số công việc đã nêu trên đây (từ điểm 2.1.1 đến 2.1.8) nhưng phải đảm bảo chất lượng công việc theo quy định của Nhà nước. Kinh phí cho những công việc này được tính theo quy định như đối với các công việc phải thuê tư vấn tương ứng.

2.2- Tổ chức đấu thầu và ký hợp đồng cung ứng vật tư, thiết bị và thi công xây lắp với các đơn vị trúng thầu.

2.3- Trình cấp thẩm quyền quyết định và phê duyệt các dự án, hồ sơ thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán.

2.4- Lập và thực hiện kế hoạch huy động và sử dụng vốn đầu tư, kế hoạch tài chính của dự án.

2.5- Giải quyết các thủ tục đất đai, tổ chức thực hiện đền bù giải phóng mặt bằng, xin giấy phép xây dựng và cấp giấy phép khai thác tài nguyên (nếu có)

2.6- Theo dõi, kiểm tra và thanh toán quyết toán các hợp đồng kinh tế; thanh toán các phiếu giá theo hợp đồng đã ký kết cho các tổ chức nhận thầu xây lắp.

2.7- Theo dõi, kiểm tra hoạt động của tổ chức tư vấn xây dựng.

Làm việc với các cơ quan chức năng nhà nước để giải quyết các vấn đề về định mức, đơn giá, dự toán và các chế độ, chính sách (nếu có)

2.8- Tổ chức nghiệm thu đưa công trình vào khai thác sử dụng.

2.9- Lập báo cáo thực hiện vốn đầu tư hàng năm; quyết toán vốn đầu tư khi dự án hoàn thành.

3- Quyền hạn của Chủ đầu tư:

3.1- Được mở tài khoản theo quy định hiện hành của Nhà nước và được sử dụng con dấu của Chủ đầu tư (không sử dụng con dấu riêng).

3.2- Có quyền từ chối việc thanh toán các hợp đồng tư vấn xây lắp, vật tư, thiết bị, nếu không đảm bảo chất lượng, số lượng theo hợp đồng.

3.3- Đình chỉ việc thực hiện các công việc xây dựng nếu chất lượng thi công xây lắp không đúng tiêu chuẩn, quy phạm kỹ thuật không đảm bảo yêu cầu của hồ sơ thiết kế được duyệt;

4. Hình thức chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự án áp dụng đối với các trường hợp sau:

4.1- Các dự án nhóm C thuộc các doanh nghiệp Nhà nước;

4.2- Các dự án nhóm C nằm phân tán ở các tỉnh, thành phố của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, của các tổ chức đoàn thể ở Trung ương;

4.3- Một số dự án cải tạo, mở rộng cơ sở sản xuất thuộc nhóm B của các doanh nghiệp.

5. Kinh phí quản lý thực hiện các dự án của hình thức Chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự án được áp dụng theo quy định tại phụ lục kèm theo Thông tư này.

II- HÌNH THỨC CHỦ NHIỆM ĐIỀU HÀNH DỰ ÁN.

Căn cứ Điều 45 của Điều lệ Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 177/CP ngày 20/8/1994 của Chính phủ, hình thức Chủ nhiệm điều hành dự án có: Chủ nhiệm điều hành dự án và Ban quản lý dự án giúp việc. Chủ nhiệm điều hành dự án là giám đốc Ban quản lý dự án.

Tùy theo tính chất, qui mô dự án, nguồn vốn đầu tư và phương thức quản lý vốn, cấp quyết định đầu tư lựa chọn một trong các hình thức Chủ nhiệm điều hành dự án dưới đây:

II.1- Các hình thức Chủ nhiệm điều hành dự án:

Hình thức thứ nhất:

Chủ đầu tư tiến hành việc tổ chức tuyển chọn tư vấn và ký hợp đồng với tổ chức tư vấn được lựa chọn để làm chủ nhiệm điều hành dự án và Bàn quản lý dự án. Ban quản lý dự án trong hình thức này là một bộ phận thuộc doanh nghiệp tư vấn đã được lựa chọn. Tùy theo điều kiện cụ thể, Ban quản lý dự án có thể mở tài khoản và sử dụng con dấu riêng để đảm bảo hoạt động cho bộ máy của mình.

Chủ đầu tư phải thực hiện đầy đủ các quy định tại các điều 1,7,23,33,41,42 và các điểm có liên quan về lập và trình duyệt dự án, thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán, về huy động sử dụng vốn đầu tư và kế hoạch tài chính của dự án trong Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng ban hanh theo Nghị định số 177/CP ngày 20 tháng 10 năm 1994 của Chính phủ. Chủ đầu tư phải quản lý chặt chẽ kinh phí của dự án trong phạm vi tổng dự toán được duyệt; Ký kết các hợp đồng mua sắm vật tư, thiết bị và xây lắp với đơn vị trúng thầu và trực tiếp thanh toán cho bên nhận thầu theo phiếu giá công trình và các điều khoản trong hợp đồng kinh tế đã ký kết.

Chủ nhiệm điều hành dự án có nhiệm vụ giúp Chủ đầu tư trong việc lựa chọn tổ chức tư vấn (khảo sát, thiết kế, giám sát kỹ thuật xây dựng...), soạn thảo hợp đồng mua sắm vật tư, thiết bị, thi công xây lắp và trợ giúp kỹ thuật để Chủ đầu tư ký kết hợp đồng với các tổ chức nói trên nhằm thực hiện các nhiệm vụ của qúa trình thực hiện dự án.

Chủ nhiệm điều hành dự án trong hình thức này có nhiệm vụ cụ thể sau:

1- Giúp chủ đầu tư tuyển chọn tư vấn để làm các công việc sau:

1.1- Điều tra, khảo sát, thiết kế, lập tổng dự toán, dự toán công trình;

1.2- Giám sát kỹ thuật xây dựng, nghiệm thu bộ phận hoặc toàn bộ công trình dự án đầu tư;

1.3- Kiểm định chất lượng và số lượng vật tư, thiết bị;

2- Lập hồ sơ mời thầu xây lắp, mua sắm vật tư, thiết bị, trợ giúp kỹ thuật, quản lý khai thác dự án (nếu có) và soạn thảo hợp đồng kinh tế để Chủ đầu tư ký kết hợp đồng kinh tế với các đơn vị trúng thầu.

3- Chuẩn bị các hồ sơ thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán để Chủ đầu tư trình cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt và giao các hồ sơ thiết kế được duyệt cho các đơn vị trúng thầu.

4- Giúp chủ đầu tư trong các công việc sau:

4.1- Quản lý chặt chẽ kinh phí của dự án trong tổng dự toán được duyệt theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước; Khi tổng dự toán hoặc cấp dự toán hàng mục tăng phải báo cáo kịp thời cho Chủ đầu tư để trình cấp có thầm quyền xem xét quyết định.

4.2- Theo dõi, kiểm tra, nghiệm thu, thanh toán quyết toán các hợp đồng kinh tế, phiếu giá công trình để Chủ đầu tư thanh toán cho các tổ chức nhận thầu xây lắp theo hợp đồng kinh tế đã ký kết; Giúp Chủ đầu tư làm việc với các cơ quan chức năng để giải quyết các chế độ chính sách, định mức, đơn giá (nếu có).

4.3- Lập và thực hiện kế hoạch huy động và sử dụng vốn đầu tư, kế hoạch tài chính của dự án;

4.4- Giải quyết các thủ tục đất đai, tổ chức thực hiện đền bù, giải phóng mặt bằng, xin giấy phép xây dựng và khai thác tài nguyên (nếu có);

4.5- Tổ chức nghiệm thu, bàn giao công trình; đưa vào khai thác sử dụng theo quy định hiện hành và ký hợp đồng đã ký kết;

4.6- Lập báo cáo thực hiện vốn đầu tư hàng năm, báo cáo quyết toán khi dự án hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng;

Hình thức thứ hai:

Chủ đầu tư có thể lựa chọn Chủ nhiệm điều hành dự án và Ban quản lý dự án để trình Bộ trưởng quản lý ngành, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Bộ trưởng, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh) phê duyệt.

Chủ đầu tư phải thực hiện đầy đủ các quy định tại các điều 1,7,23,33,41,42 và các điểm có liên quan về lập và trình duyệt dự án, thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán, về huy động sử dụng vốn đầu tư, và kế hoạch tài chính của dự án trong Điều lệ Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định 177/CP ngày 20 tháng 10 năm 1994 của Chính phủ. Chủ đầu tư có thể ủy quyền cho Chủ nhiệm điều hành dự án việc giải quyết các thủ tục đất đai, tổ chức thực hiện đền bù, giải phóng mặt bằng, xin giấy phép xây dựng và khai thác tài nguyên (nếu có). Chủ đầu tư chuyển vốn đầu tư xây dựng công trình cho Ban quản lý dự án để thanh toán cho các tổ chức tư vấn, xây lắp cung ứng vật tư thiết bị. Đồng thời phải theo dõi thường xuyên và chặt chẽ việc sử dụng vốn của Chủ nhiệm điều hành dự án, kịp thời đình chỉ các khoản thanh toán không đúng quy định hiện hành của Nhà nước, bảo đảm kinh phí của dự án được thực hiện trong phạm vị tổng dự toán được duyệt.

Nhiệm vụ của Chủ nhiệm điều hành dự án trong hình thức này như sau:

1- Thay mặt Chủ đầu tư tổ chức tuyển chọn tư vấn, đấu thầu xây lắp, mua sắm vật tư, thiết bị để làm các công việc:

1.1- Điều tra, khảo sát, lập dự án đầu tư;

1.2- Khảo sát thiết kế, lập tổng dự toán công trình, lập hồ sơ mời thầu (xây lắp, mua sắm vật tư, thiết bị), giám sát kỹ thuật xây dựng, nghiệm thu bộ phận hoặc toàn bộ công trình thuộc dự án đầu tư;

1.3- Lập hồ sơ mời thầu mua sắm vật tư, thiết bị giám sát chất lượng và số lượng vật tư, thiết bị.

2- Thay mặt Chủ đầu tư ký kết hợp đồng xây lắp mua sắm vật tư, thiết bị, trợ giúp kỹ thuật và quản lý khai thác dự án (nếu có) với các đơn vị trúng thầu để thực hiện nhiệm vụ thi công xây lắp công trình và các nhiệm vụ khác đã ký kết hợp đồng. Các bản hợp đồng kinh tế sau khi ký kết phải chuyển đến Chủ đầu tư một bản (bản gốc) để theo dõi.

3- Chuẩn bị hồ sơ để Chủ đầu tư trình cấp có thầm quyền quyết định và phê duyệt dự án, thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán và giao các hồ sơ thiết kế được duyệt cho các đơn vị trúng thầu;

4- Quản lý chặt chẽ kinh phí của dự án trong tổng dự toán được duyệt theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước; Khi tổng dự toán hoặc dự toán hạng mục công trình phải báo cáo kịp thời cho Chủ đầu tư để trình cấp có thẩm quyền quyết định.

5- Theo dõi, kiểm tra, nghiệm thu và thanh toán quyết toán các hợp đồng kinh tế, thanh toán theo phiếu giá trị công trình cho các tổ chức nhận thầu xây lắp theo hợp đồng kinh tế đã ký kết;

Làm việc với các cơ quan chức năng để giải quyết các chế độ chính sách, định mức, đơn giá (nếu có);

6- Giúp chủ đầu tư lập và thực hiện kế hoạch huy động và sử dụng vốn đầu tư, kế hoạch tài chính của dự án;

7- Giúp chủ đầu tư giao giải quyết các thủ tục đất đai, tổ chức thực hiện đền bù, giải phóng mặt bằng, xin giấy phép xây dựng và khai thác tài nguyên (nếu có);

8- Tổ chức nghiệm thu, bàn giao công trình, đưa vào khai thác sử dụng theo quy định hiện hành và hợp đồng đã ký kết;

9- Lập báo cáo thực hiện vốn đầu tư hàng năm, báo cáo quyết toán cho Chủ đầu tư khi dự án hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng để chủ đầu tư trình duyệt theo quy định hiện hành.

Ban quản lý dự án trong hình thức này là một tổ chức sự nghiệp kinh tế có tư cách pháp nhận đầy đủ, được sử dụng con dấu riêng, có trách nhiệm tư vấn, xây lắp, cung ứng vật tư, thiết bị....

Hình thức thứ ba:

Đối với các dự án thuộc nhóm A,B đầu tư xây dựng công trình kỹ thuật hạ tầng (cầu, đường, công trình kỹ thuật hạ tâng đô thị), hoặc một số dự án chưa xác định được Chủ đầu tư ngay từ đầu, Bộ trưởng, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm Chủ nhiệm đìều hành dự án đồng thời làm nhiệm vụ của Chủ đầu tư và quyết định thành lập Ban quản lý dự án.

Nhiệm vụ của Chủ nhiệm điều hành dự án có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ của Chủ nhiệm điều hành dự án như ghi tại mục II hình thức thứ hai của Thông tư này, đồng thời thực hiện tại điều 1,7,23,30,33,35,41,42 và các điểm có liên quan đến trách nhiệm của Chủ đầu tư trong Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng ban hành theo nghị định số 177/CP ngày 20/10/1994 của Chính phủ.

Ban quản lý dự án trong hình thức này là một tổ chức sự nghiệp kinh tế có tư cách pháp nhân đầy đủ, được sử dụng con dấu riêng, có trách nhiệm tiếp nhận vốn trực tiếp từ cơ quan cấp vốn để thanh toán cho các tổ chức tư vấn, xây lắp, cung ứng, vật tư, thiết bị.....

Hình thức thứ tư:

1- Chủ nhiệm điều hành dự án và Ban quản lý dự án đảm nhiệm công việc quản lý nhiều dự án của một hoặc nhiều Chủ đầu tư trên một khu vực gọi là Chủ nhiệm điều hành dự án khu vực và Ban quản lý dự án khu vực.

2- Chủ đầu tư của các dự án nói trên có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ của Chủ đầu tư theo quy định tại mục II, hình thức thứ hai của Thông tư này.

3-Chủ nhiệm điều hành dự án khu vực có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ của Chủ nhiệm điều hành dự án theo quy định tại mục II hình thức thư hai của Thông tư này.

4- Ban quản lý dự án trong hình thức này là một tổ chức sự nghiệp kinh tế có tư cách pháp nhân đầy đủ, được sử dụng con dấu riêng có trách nhiệm tiếp nhận vốn qua các Chủ đầu tư để thanh toán cho các tổ chức tư vấn, xây lắp, cung ứng vật tư, thiết bị...

5- Hình thức này được áp dụng trong các trường hợp sau:

5.1- Các dự án nhóm C thuộc các đơn vị hành chính, sự nghiệp của các địa phương;

5.2- Các dự án nhóm C của các chuyên ngành xây dựng, Giao thông, Thủy lợi.....

5.3- Các dự án nhóm C thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, các tổ chức đoàn thể của Trung ương đầu tư tập trung trên địa bàn một hoặc nhiều tỉnh.

II.2- Những yêu cầu đối với hình thức Chủ nhiệm điều hành dự án.

1- Đối với mỗi dự án nhóm A hoặc B có Chủ nhiệm điều hành dự án và Ban quản lý dự án đảm nhiệm.

2- Trong cả 4 hình thức nêu trên, Chủ nhiệm điều hành dự án là người duy nhất chịu trách nhiệm trước Chủ đầu tư và chịu sự kiểm tra giám sát của toàn diện Chủ đầu tư trong mọi hoạt động quản lý về qúa trình chuẩn bị đầu tư, thực hiện cũng như kết thúc xây dựng dự án vào khai thác sử dụng.

Trong hình thức thứ ba Chủ đầu tư đồng thời là Chủ nhiệm điều hành dự án thì các hoạt động trên phải chịu sự kiểm tra giám sát của tổ chức cấp trên trực tiếp của Chủ đầu tư.

3- Chủ nhiệm điều hành dự án phải là người có trình độ đại học trở lên (kỹ sư xây dựng, kinh tế xây dựng hoặc kỹ sư công nghệ thuộc chuyên ngành của dự án) có năng lực và kinh nghiệm thực tế quản lý xây dựng ở các cơ quan quản lý Nhà nước thuộc chuyên ngành xây dựng hoặc ở các doanh nghiệp với thời gian công tác trên 10 năm đối với nhóm A; Thời gian công tác trên năm đối với nhóm B và Chủ nhiệm điều hành dự án khu vực.

4- Đối với Ban quản lý dự án nhóm A.B ở các vùng xa, vùng sâu, thời hạn thi công dài, việc đền bù và giải phóng mặt bằng, giám sát kỹ thuật xây dựng, nghiệm thu khối lượng và chất lượng công tác xây lắp, lập phiếu giá trị công trình quyết toán vốn đầu tư, Chủ nhiệm điều hành dự án có thể tự tổ chức lực lượng có đủ năng lực trong Ban quản lý dự án để thực hiện các nhiệm vụ trên. Kinh phí cho những công việc này được tính theo quy định như đối với các công việc phải thuê tư vấn tương ứng.

II.3-Kinh phí quản lý của hình thức Chủ nhiệm điều hành

dự án:

Kinh phí quản lý của hình thức chủ nhiệm điều hành dự án được áp dụng theo quy định tại phụ lục kèm theo Thông tư này.

III- HÌNH THỨC CHÌA KHÓA TRAO TAY.

1- Chủ đầu tư ký kết hợp đồng với tổ chức tư vấn được lựa chọn để thực hiện nhiệm vụ, điều tra, khảo sát, lập dự án đầu tư và chịu trách nhiệm trình dự án lên cấp có thầm quyền xem xét quyết định đầu tư. Sau khi có quyết định đầu tư, chủ đầu tư tổ chức đấu thầu để lựa chọn một nhà thầu (tổng thầu xây dựng) thực hiện toàn bộ qúa trình thực hiện dự án. Chủ đầu tư có nhiệm vụ trình duyệt thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán, nghiệm thu và nhận bàn giao khi dự án hoàn thành đưa vào sử dụng. Tổng thầu xây dựng phải tuyển chọn tổ chức thiết kế và có thể giao thầu lại việc mua sắm vật tư, thiết bị hoặc một phần khối lượng công tác xây lắp cho các nhà thầu phụ.

2- Chủ đầu tư cũng có thể tổ chức tuyển chọn tư vấn và kỹ thuật hợp đồng với tổ chức tư vấn được lựa chọn để thực hiện việc lập dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán. Chủ đầu tư đứng ra tổ chức đấu thầu để lựa chọn nhà thầu thực hiện theo hợp đồng xây lắp "trọn gói" cho đến khi tiếp nhận bàn giao công trình (dự án) hoàn thành vào khai thác sử dụng.

3- Hình thức này được áp dụng trong việc xây dựng các công trình nhà ở, công trình dân dụng và công trình sản xuất kinh doanh có quy mô nhỏ, kỹ thuật đơn giản. Đối với những công trình (dự án) có đủ điều kiện cũng có thể áp dụng hình thức này.

4- Kinh phí quản lý thực hiện dự án theo hình thức chìa khóa trao tay:

a) Trường hợp nêu tại mục III điểm 1:

- Tổng thầu xây dựng: 60% kinh phí quản lý dự án theo quy định tại phụ lục kèm theo thông tư này.

- Chủ đầu tư :40% kinh phí nói trên.

b) Trường hợp nêu tại mục III điểm 2:

-Tổng thầu xây lắp :50% kinh phí quản lý dự án quy định tại phụ lục kèm theo Thông tư này.

-Chủ đầu tư : 50% kinh phí nói trên.

VI- HÌNH THỨC TỰ LÀM

1. Chủ đầu tư trực tiếp thực hiện việc xây dựng công trình thuộc dự án đầu tư của mình.

2. Hình thức này chỉ áp dụng trong các trường hợp sau:

- Công trình thuộc dự án do đơn vị tự bỏ vốn đầu tư thì Chủ đầu tư được sử dụng lực lượng trực thuộc được phép hành nghề xây dựng để thực hiện thi công xây dựng công trình.

- Các công trình sửa chữa nhỏ, cải tạo quy mô nhỏ, công trình chuyên ngành đặc biệt (xây dựng nông lâm nghiệp....)

3. Kinh phí quản lý thực hiện dự án của hình thức tự làm áp dụng theo mức kinh phí quản lý dự án quy định tại phụ lục kèm theo thông tư này.

B- HƯỚNG DẪN TỔ CHỨC THỰC HIỆN.

Tất cả các dự án đầu tư thuộc nguồn vốn Nhà nước phải có quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền, trong đó đã xác định Chủ đầu tư và hình thức thực hiện dự án trước khi thực hiện đầu tư như quy định tại điều 18 của Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng ban hành theo Nghị định số 177/CP ngày 20/10/1994 của Chính phủ.

Căn cứ vào Thông tư này, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương triển khai ngay các hình thức quản lý thực hiện dự án cho phù hợp. Kinh phí hoạt động để quản lý theo các hình thức tổ chức quản lý nói trên lấy từ khoản "chi phí quản lý dự án" trong tổng dự toán công trình được duyệt. Khoản kinh phí này được tính theo quy định trong phụ lục kèm theo Thông tư này.

Kinh phí để Chủ đầu tư hoặc Chủ nhiệm điều hành dự án hợp đồng thuê tư vấn áp dụng theo Báng giá tư vấn xây dựng công trình do Bộ xây dựng ban hành.

Những quy định tại Thông tư này được áp dụng đối với các dự án đầu tư và xây dựng thuộc sở hữu Nhà nước không phân biệt nguồn vốn đầu tư kể từ ngày 01/7/1995 và thay thế cho Thông tư số 11/BXD-VKT ngày 05/4/1993 của Bộ Xây dựng. Đối với các Ban quản lý công trình hiện nay đang hoạt động phải chuyển sang các hình thức quản lý dự án tương ứng theo quy định tại Thông tư này.

Riêng đối với những công trình kết thúc bàn giao đưa vào sử dụng trong năm 1995 thì Ban quản lý công trình tiếp tục hoạt động, thực hiện trách nhiệm của mình và áp dụng định mức chi phí Ban quản lý công trình như quy định tại Thông tư số 11/BXD-VKT ngày 05/04/1993 của Bộ Xây dựng.

Những dự án của Nhà nước sử dụng nguồn vốn tài trợ, vốn vay của các tổ chức nước ngoài sẽ thực hiện theo thông lệ quốc tế có tính đến điều kiện cụ thể của Việt Nam.

Đối với dự án thuộc các thành phần kinh tế khác, Chủ đầu tư có thể vận dụng những quy định tại Thông tư này để quản lý dự án của mình cho phù hợp.

Trong qúa trình triển khai các hình thức tổ chức quản lý thực hiện dự án theo Thông tư này, các Bộ, địa phương và cơ sở có trách nhiệm gửi báo cáo tình hình thực hiện về Bộ Xây dựng để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG




Ngô Xuân Lộc

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Thông tư 18/BXD-VKT về hướng dẫn việc thực hiện hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư và xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành

  • Số hiệu: 18/BXD-VKT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 10/06/1995
  • Nơi ban hành: Bộ Xây dựng
  • Người ký: Ngô Xuân Lộc
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 10/06/1995
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản