Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 387/2011/QĐ-UBND

Bắc Kạn, ngày 14 tháng 03 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TIẾP CÔNG DÂN TẠI TRỤ SỞ TIẾP CÔNG DÂN CỦA TỈNH BẮC KẠN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 24 tháng 6 năm 2004; Luật sửa đổi,bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 89/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 1997 của Chính phủ về quy chế tổ chức tiếp công dân;

Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh Bắc Kạn.

Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 389/2003/QĐ-UB ngày 12 tháng 3 năm 2003 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Quy chế hoạt động của Phòng Tiếp công dân tỉnh Bắc Kạn.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.

Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Hoàng Ngọc Đường

 

QUY CHẾ

TIẾP CÔNG DÂN TẠI TRỤ SỞ TIẾP CÔNG DÂN CỦA TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 387/2011/QĐ-UBND Ngày 14 tháng 3 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng:

1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này quy định việc tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân của tỉnh Bắc Kạn.

2. Đối tượng áp dụng:

a) Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có thông tin, kiến nghị, phản ánh góp ý các vấn đề có liên quan đến chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và công tác quản lý nhà nước, hoạt động của các cơ quan, tổ chức.

b) Công dân, cơ quan, tổ chức khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.

c) Cá nhân được giao nhiệm vụ tiếp công dân.

d) Các tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 2. Việc tiếp công dân phải tổ chức ở địa điểm thuận tiện; được bố trí đủ cán bộ và được trang bị phương tiện, đảm bảo các điều kiện vật chất cần thiết để công dân đến trình bày khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh được thuận lợi.

Tại nơi tiếp công dân phải niêm yết lịch tiếp, nội quy, quy chế tiếp công dân và một số quy định cần thiết của Luật Khiếu nại, tố cáo để công dân biết và thực hiện.

Chương II

TỔ CHỨC TIẾP CÔNG DÂN

Điều 3. Trụ sở tiếp công dân của tỉnh thực hiện tiếp công dân thường xuyên trong giờ hành chính các ngày làm việc. Thực hiện tiếp công dân định kỳ, đột xuất của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Việc tiếp công dân của Thường trực Hội đồng nhân dân và Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh tại Trụ sở tiếp công dân của tỉnh thực hiện theo quy định của Hội đồng nhân dân và Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh.

Điều 4. Việc tổ chức tiếp công dân của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh:

1. Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh tiếp công dân định kỳ vào ngày 15 hàng tháng (nếu trùng vào ngày nghỉ thì tiếp công dân vào ngày làm việc tiếp theo). Trường hợp có công việc đột xuất Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ quyền cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp công dân.

Chánh Thanh tra tỉnh, Lãnh đạo Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh (phụ trách công tác tiếp công dân) có trách nhiệm tham gia các buổi tiếp công dân định kỳ của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Giám đốc các Sở, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã có trách nhiệm tham gia tiếp công dân cùng lãnh đạo Uỷ ban nhân dân tỉnh khi được yêu cầu. Nếu Giám đốc các Sở, ngành và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã vắng mặt phải cử cấp phó tham gia.

2. Ngoài việc tiếp công dân định kỳ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp công dân đột xuất trong các trường hợp:

- Các khiếu nại, tố cáo nếu không áp dụng ngay các biện pháp ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật, áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo đảm an toàn cho người tố cáo thì có thể xảy ra hậu quả nghiêm trọng dẫn đến hủy hoại tài sản của Nhà nước, của tập thể, xâm hại đến tính mạng của công dân, mất an ninh chính trị, trật tự an toàn công cộng;

- Các khiếu nại có nhiều người tham gia, có tính chất bức xúc, phức tạp;

- Các trường hợp phải tiếp theo yêu cầu của cấp trên;

- Thành phần tham gia công dân đột xuất thực hiện như Khoản 1 Điều 4 Quy chế này.

3. Chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp công dân, Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tham mưu, thông báo kết quả tiếp công dân của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh đến các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan biết và thực hiện.

4. Trường hợp vì lý do khách quan phải hoãn việc tiếp công dân theo lịch đã định thì Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thông tin cho Trụ sở tiếp công dân tỉnh để thông báo cho công dân biết.

Điều 5. Tham gia tiếp công dân cùng Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh:

Khi được yêu cầu, Chánh Thanh tra tỉnh, Giám đốc các Sở, Ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã có trách nhiệm tham gia các buổi tiếp công dân định kỳ của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh.

Điều 6. Phòng tiếp công dân của tỉnh trực thuộc Văn phòng UBND tỉnh, do một Phó Văn phòng UBND tỉnh phụ trách có trách nhiệm:

- Trực tiếp quản lý, theo dõi công tác tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân của tỉnh. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân của tỉnh trong giờ hành chính của tất cả các ngày làm việc theo quy định của pháp luật.

- Chuẩn bị các nội dung, trang thiết bị, phương tiện và các điều kiện cần thiết phục vụ cho việc tiếp công dân của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh tại Trụ sở tiếp công dân của tỉnh được thuận lợi, đảm bảo trật tự, an toàn nơi tiếp công dân, phối hợp với lực lượng Công an áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền để xử lý đối với mọi tình huống xảy ra.

- Thông báo bằng văn bản đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về nội dung kết luận, ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các vụ việc đã được tiếp tại Trụ sở tiếp công dân của tỉnh.

- Tổng kết kinh nghiệm, đề xuất biện pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác tổ chức tiếp công dân của tỉnh.

Điều 7. Nội dung tiếp công dân:

1. Tiếp nhận các thông tin, kiến nghị, phản ánh góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân những vấn đề có liên quan đến chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước và công tác quản lý nhà nước, hoạt động của các cơ quan, tổ chức.

2. Tiếp nhận các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh để xem xét, giải quyết hoặc trả lời công dân theo quy định của pháp luật.

3. Hướng dẫn công dân thực hiện quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại, tố cáo theo đúng quy định của pháp luật.

Chương III

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÁN BỘ LÀM CÔNG TÁC TIẾP CÔNG DÂN

Điều 8. Yêu cầu đối với cán bộ làm nhiệm vụ tiếp công dân:

- Cán bộ được giao nhiệm vụ tiếp công dân phải là người trung thực, có kiến thức và am hiểu chính sách, pháp luật; có tinh thần trách nhiệm đối với nhiệm vụ được giao; có trình độ tương đương ngạch chuyên viên trở lên.

- Cán bộ tiếp công dân chỉ được tiếp công dân đến khiếu nại tại Trụ sở tiếp công dân, không được tiếp tại nhà riêng.

- Cán bộ làm công tác tiếp công dân khi làm nhiệm vụ tại Trụ sở tiếp công dân phải mặc trang phục chỉnh tề, đeo thẻ công chức theo quy định.

Điều 9. Nhiệm vụ của cán bộ tiếp công dân:

1. Thực hiện đầy đủ quy trình tiếp công dân theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

2. Người tiếp công dân phải mở sổ theo dõi việc tiếp công dân; lắng nghe, ghi chép đầy đủ nội dung công dân trình bày và yêu cầu người trình bày ký xác nhận hoặc điểm chỉ vào biên bản tiếp dân hoặc sổ tiếp dân.

3. Đối với đơn khiếu nại, tố cáo có căn cứ, đúng thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh thì tiếp nhận đơn và các tài liệu có liên quan kèm theo (nếu có) để tổng hợp trình cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết.

4. Đối với đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh thì hướng dẫn công dân gửi đơn đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Nếu là đơn tố cáo thì tiếp nhận để chuyển cho người có thẩm quyền giải quyết theo trình tự, thủ tục và thời gian quy định của pháp luật.

5. Đối với đơn khiếu nại đã có quyết định giải quyết lần hai; đơn Tố cáo đã được cấp có thẩm quyền giải quyết nay tố cáo lại nhưng không có bằng chứng mới thì có văn bản trả lời và yêu cầu công dân chấp hành.

6. Thực hiện việc nghiên cứu, đề xuất xử lý đơn theo phân công, chỉ đạo của Trưởng phòng Tiếp công dân, đảm bảo kịp thời, chính xác; chịu trách nhiệm về nội dung đề xuất, kiến nghị của mình.

Điều 10. Cán bộ làm công tác tiếp công dân có quyền:

1. Từ chối tiếp nhận những khiếu nại được quy định tại Điều 32 Luật Khiếu nại, tố cáo và những trường hợp đã có văn bản trả lời của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

2. Từ chối tiếp những người đang trong tình trạng say rượu hoặc chất kích thích khác, những người đang trong tình trạng bị xúc động mạnh về tinh thần và những người vi phạm quy chế, nội quy nơi tiếp công dân.

3. Yêu cầu công dân trình bày đầy đủ, rõ ràng những nội dung khiếu nại, tố cáo, lý do và những yêu cầu giải quyết, cung cấp các tài liệu chứng cứ liên quan đến việc khiếu nại, tố cáo.

4. Yêu cầu công dân thực hiện các nghĩa vụ đã được quy định tại Luật Khiếu nại, tố cáo và các Nội quy, Quy chế tiếp công dân.

Chương IV

QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÔNG DÂN KHI ĐẾN TRỤ SỞ TIẾP CÔNG DÂN

Điều 11. Khi đến Trụ sở tiếp công dân, công dân có quyền:

1. Công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo theo đúng quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.

2. Được hướng dẫn, giải thích, trả lời về những nội dung mình trình bày.

3. Đối với trường hợp tố cáo, được yêu cầu giữ bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích, lời ghi âm, hình ảnh của người tố cáo.

Điều 12. Khi đến Trụ sở tiếp công dân, công dân có nghĩa vụ:

1. Xuất trình giấy tờ tùy thân, tuân thủ nội quy nơi tiếp công dân và sự hướng dẫn của người tiếp công dân. Nếu công dân không trực tiếp đến thì có thể uỷ quyền cho một trong số thân nhân là cha, mẹ, vợ, chồng, con hoặc anh, chị, em ruột, những người này phải có giấy uỷ quyền, có chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền.

2. Trình bày trung thực sự việc, cung cấp tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo của mình và ký xác nhận những nội dung đã trình bày.

3. Thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị theo quy định của pháp luật.

4. Giữ gìn trật tự và vệ sinh nơi tiếp công dân. Không được mang theo vũ khí, chất nổ, chất dễ cháy đến nơi tiếp công dân. Không được tự ý ghi âm, quay phim, chụp ảnh tại nơi tiếp công dân.

5. Trường hợp có nhiều người đến khiếu nại, tố cáo cùng một nội dung thì phải cử đại diện để trực tiếp trình bày.

6. Công dân không được lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để gây rối trật tự ở nơi tiếp công dân; vu cáo, xúc phạm cơ quan Nhà nước, người thi hành công vụ và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung khiếu nại, tố cáo của mình.

Chương V

MỐI QUAN HỆ GIỮA PHÒNG TIẾP CÔNG DÂN VỚI CÁC CƠ QUAN CÓ TRÁCH NHIỆM, THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO

Điều 13. Quan hệ giữa Phòng Tiếp công dân của tỉnh với các cơ quan, cá nhân có trách nhiệm, thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo:

1. Khi nhận được các khiếu nại, tố cáo do phòng Tiếp công dân của tỉnh chuyển đến hoặc hướng dẫn công dân đến thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết phải xem xét, giải quyết đúng trình tự, thủ tục, thời hạn quy định của pháp luật khiếu nại, tố cáo; thông báo kết quả cho Phòng Tiếp công dân bằng văn bản trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có văn bản, quyết định giải quyết.

2. Những khiếu nại, tố cáo do Phòng Tiếp công dân chuyển đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết, nếu Thủ trưởng cơ quan đó để quá hạn quy định mà không giải quyết, thì Trưởng phòng Tiếp công dân báo cáo Lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách có văn bản đôn đốc Thủ trưởng cơ quan, đơn vị đó giải quyết kịp thời.

Điều 14. Quan hệ giữa Phòng Tiếp công dân của tỉnh với Thanh tra tỉnh:

1. Chánh Thanh tra tỉnh phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã trong việc tổ chức tiếp công dân, xử lý đơn thư giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật và Quy chế này.

2. Phòng Tiếp công dân chủ động thường xuyên trao đổi thông tin với Thanh tra tỉnh nhằm đảm bảo đề xuất xử lý chính xác, kịp thời, đúng thủ tục các đơn khiếu nại, tố cáo; thống nhất các tiêu chí, biểu mẫu tổng hợp tình hình tiếp dân, xử lý đơn theo yêu cầu của Thanh tra Chính phủ để tham mưu đồng bộ cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh lãnh đạo, chỉ đạo công tác.

3. Định kỳ hàng quý Chánh Thanh tra tỉnh phối hợp với Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh làm việc trực tiếp với Phó Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách và Trưởng phòng Tiếp công dân của tỉnh để chấn chỉnh những thiếu sót, trao đổi, bàn bạc biện pháp nâng cao hiệu quả công tác tiếp dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo.

Điều 15. Đảm bảo an ninh cho Trụ sở tiếp công dân của tỉnh:

Giám đốc Công an tỉnh chỉ đạo các lực lượng nghiệp vụ có trách nhiệm phối hợp, tổ chức bảo vệ để đảm bảo an ninh trật tự cho Trụ sở tiếp công dân của tỉnh và hoạt động của Phòng Tiếp công dân.

Chương VI

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 16. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã khi được yêu cầu tiếp công dân cùng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và cán bộ tiếp công dân, có trách nhiệm tổ chức tiếp công dân theo đúng quy định tại Quy chế này.

Điều 17. Công dân, cơ quan, tổ chức khi đến Trụ sở Tiếp công dân của tỉnh thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định của pháp luật phải chấp hành nghiêm túc Quy chế này.

Điều 18. Cơ quan, đơn vị, cá nhân có thành tích trong công tác tiếp công dân thì được khen thưởng; cơ quan, đơn vị, cá nhân vi phạm thì tuỳ theo tính chất và mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật./.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 387/2011/QĐ-UBND ban hành quy chế tiếp công dân tại trụ sở tiếp công dân do tỉnh Bắc Kạn ban hành

  • Số hiệu: 387/2011/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 14/03/2011
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
  • Người ký: Hoàng Ngọc Đường
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 24/03/2011
  • Ngày hết hiệu lực: 08/03/2017
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản