Hệ thống pháp luật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 27/NQ-HĐND

Tiền Giang, ngày 06 tháng 12 năm 2019

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG NĂM 2020

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
KHÓA IX - KỲ HỌP THỨ 11

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Quyết định số 1704/QĐ-TTg ngày 29 tháng 11 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách Nhà nước năm 2020;

Căn cứ Nghị quyết số 117/2015/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang 05 năm 2016 - 2020;

Xét Báo cáo số 191/BC-UBND ngày 30 tháng 10 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang về tình hình kinh tế - xã hội năm 2019 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020; Báo cáo Thẩm tra số 91/BC-HĐND ngày 27 tháng 11 năm 2019 của Ban Kinh tế - Ngân sách; Báo cáo Thẩm tra số 107/BC-HĐND ngày 28 tháng 11 năm 2019 của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang năm 2020 với những nội dung chính như sau:

I. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU NĂM 2020

1. Mục tiêu tổng quát

Tập trung nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của các ngành kinh tế. Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh thông thoáng, thuận lợi, huy động nguồn lực, tăng cường thu hút đầu tư; thực hiện có hiệu quả Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới, tái cấu trúc ngành công nghiệp, phát triển đô thị, thương mại, dịch vụ gắn với 3 vùng kinh tế - đô thị của tỉnh là 3 đô thị trung tâm vùng. Tập trung đầu tư cơ sở vật chất và nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, nhất là đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tăng trưởng kinh tế đi đôi với phát triển toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, xã hội, xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân; tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai, ứng phó biến đổi khí hậu. Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong cải cách hành chính, khai thác hiệu quả Trung tâm Phục vụ hành chính công gắn với ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện chính quyền số. Tiếp tục tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao năng lực, hiệu quả chỉ đạo điều hành và thực thi pháp luật, phòng chống tham nhũng, lãng phí. Tăng cường công tác truyền thông, tạo sự đồng thuận trong xã hội. Củng cố quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự an toàn xã hội. Tăng cường công tác đối ngoại, ngoại giao góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu

a) Các chỉ tiêu kinh tế

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) tăng 7,0 - 7,5%;

- GRDP bình quân đầu người đạt 55,3 triệu đồng;

- Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 3,4 tỷ USD;

- Tổng nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đạt 37.300 tỷ đồng, chiếm khoảng 38,0% so GRDP;

- Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn 11.125 tỷ đồng. Tổng chi ngân sách địa phương 13.761,6 tỷ đồng; trong đó, chi đầu tư phát triển 4.505 tỷ đồng;

- Số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới đạt từ 650 - 700 doanh nghiệp; trong đó, vùng trung tâm 390 - 420 doanh nghiệp, vùng phía Đông 80 - 85 doanh nghiệp và vùng phía Tây 180 - 195 doanh nghiệp.

b) Các chỉ tiêu xã hội

- Giải quyết việc làm cho 19.000 lao động; trong đó, đưa 300 lao động làm việc ở nước ngoài. Giảm tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị còn dưới 3%;

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo 51%;

- Giảm tỷ lệ hộ nghèo còn 2,25%;

- Xây dựng 25 xã đạt chuẩn nông thôn mới; phấn đấu 08 xã đạt chuẩn xã nông thôn mới nâng cao; 02 đô thị hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới, 02 huyện đạt chuẩn huyện nông thôn mới.

- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 90%;

- Số bác sĩ/vạn dân đạt 7,0 bác sĩ; số giường bệnh/vạn dân đạt 23,32 giường bệnh; giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng xuống còn 12,6%; tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 1 tuổi là 9,6‰; tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 5 tuổi là 11,1‰; tỷ lệ xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế đạt 100%;

- Tỷ lệ huy động trẻ em đi nhà trẻ là 15%, tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi đi học mẫu giáo đạt 85%, tỷ lệ học sinh tiểu học đi học trong độ tuổi đạt 100%; trung học cơ sở đạt 99%; trung học phổ thông và tương đương đạt 80%. Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia ở bậc mầm non 50%, bậc tiểu học 75%; bậc trung học cơ sở 50% và bậc trung học phổ thông là 50%. Tuyển sinh mới đào tạo bậc cao đẳng và bậc trung cấp 2.880 học sinh; sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng 8.500 học sinh.

c) Các chỉ tiêu môi trường

- Tỷ lệ hộ dân nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh: 100%; trong đó, tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng từ hệ thống cấp nước tập trung 95%;

- Tỷ lệ hộ dân đô thị được sử dụng nước sạch: 99,5%;

- Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom và xử lý: 96,55%;

- Tỷ lệ chất thải rắn y tế được thu gom và xử lý: 100%;

- Tỷ lệ xử lý nước thải y tế được thu gom và xử lý: 100%.

II. CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước nhằm mục tiêu cùng với cả nước tiếp tục giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, tạo nền tảng cho phát triển nhanh và bền vững

Thực hiện các giải pháp tăng trưởng tín dụng có hiệu quả đi đôi với kiểm soát chất lượng tín dụng; tập trung vốn vào các lĩnh vực sản xuất, lĩnh vực ưu tiên. Tạo điều kiện thuận lợi trong vay vốn tín dụng ngân hàng cho doanh nghiệp và người dân. Tiếp tục triển khai chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; tích cực xử lý nợ xấu.

Tăng cường công tác tuyên truyền, tư vấn, hướng dẫn, hỗ trợ đối với người nộp thuế. Triển khai mở rộng dịch vụ nộp thuế điện tử phát triển doanh nghiệp từ hộ kinh doanh. Tăng cường công tác kiểm tra, quản lý thu, hạn chế thất thu, đôn đốc thu nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế, hạn chế nợ mới phát sinh. Triển khai các giải pháp quản lý thuế hiệu quả.

Quản lý ngân sách Nhà nước chặt chẽ, hiệu quả, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật tài chính, ngân sách; tăng cường giám sát, kiểm tra, thanh tra chống tiêu cực, lãng phí trong chi tiêu ngân sách. Tiết kiệm chi thường xuyên, không bố trí kinh phí cho các nhiệm vụ chi chưa thực sự cấp thiết; sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn lực ngân sách nhà nước gắn với huy động tối đa các nguồn lực ngoài nhà nước để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.

2. Khẩn trương lập các quy hoạch tỉnh theo Quy định của pháp luật về quy hoạch. Tiếp tục đẩy mạnh triển khai thực hiện các đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội, cơ cấu lại các ngành kinh tế, đổi mới mô hình, nâng cao chất lượng tăng trưởng. Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội, tạo động lực mới cho phát triển, đẩy mạnh triển khai hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo

Tập trung triển khai thực hiện tốt công tác huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu tư; gắn giáo dục và đào tạo với phát triển nguồn nhân lực; phát triển nhanh các ngành kinh tế trên cơ sở đẩy mạnh triển khai thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp, tái cấu trúc ngành công nghiệp nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh.

- Tiếp tục tổ chức lập quy hoạch tỉnh theo Quy định của Luật Quy hoạch để làm căn cứ lập Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Kế hoạch đầu tư công cho giai đoạn tiếp theo. Tập trung rà soát, triển khai các giải pháp tháo gỡ khó khăn, nhất là về thủ tục hành chính, quy định pháp lý trong các lĩnh vực quy hoạch, đầu tư, xây dựng, đất đai... đề xuất sửa đổi các quy định pháp luật, các trình tự, thủ tục chưa rõ ràng, chồng chéo trong phân cấp trách nhiệm, quyền hạn và cơ chế phối hợp, bảo đảm đồng bộ trong hệ thống pháp luật và khả thi, công khai, minh bạch. Đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án trọng điểm, có sức lan tỏa cao. Tiếp tục nghiên cứu, rà soát, sửa đổi, bổ sung các chính sách tạo thuận lợi nhất để đẩy nhanh xã hội hóa đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, đặc biệt đối với hạ tầng thương mại; hạ tầng giáo dục, đào tạo; hạ tầng y tế; hạ tầng văn hóa, thể dục, thể thao; hạ tầng thông tin và truyền thông...

- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động số 13-CTr/TU ngày 21 tháng 02 năm 2017 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TW ngày 01 tháng 11 năm 2016 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XII) về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của các ngành kinh tế giai đoạn 2016 - 2020.

- Triển khai thực hiện giải pháp cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh; nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), nhất là các nhóm chỉ tiêu xếp hạng thấp. Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021; Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03 tháng 6 tháng 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

- Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả Luật Doanh nghiệp (sửa đổi), Luật Đầu tư (sửa đổi), Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, Luật Chuyển giao công nghệ (sửa đổi năm 2017)... Huy động mạnh mẽ các nguồn lực xã hội tham gia hoạt động hỗ trợ khởi nghiệp, thúc đẩy phát triển doanh nghiệp. Giảm tối đa các cuộc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán gây chồng chéo, tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp.

- Tiếp tục tổ chức triển khai các giải pháp thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 27 tháng 12 năm 2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về lãnh đạo nâng cao hiệu quả công tác hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đến năm 2020. Tập trung thúc đẩy hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, phát triển doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020, trong đó tập trung hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp; phát triển hộ kinh doanh hoạt động theo hình thức doanh nghiệp.

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động và hỗ trợ phát triển hợp tác xã; củng cố, nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của các tổ hợp tác, hợp tác xã hiện có; thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ, ưu đãi phát triển kinh tế tập thể theo quy định.

- Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước; thực hiện cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước, chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần theo kế hoạch.

- Phát triển nhanh các ngành, lĩnh vực kinh tế gắn với phát triển thị trường tiêu thụ trong nước, đẩy mạnh xuất khẩu. Tiếp tục triển khai thực hiện các chương trình hành động, kế hoạch hành động, giải pháp về phát triển kinh tế - đô thị 3 vùng của tỉnh, phát triển du lịch, phát triển đô thị, tái cơ cấu ngành nông nghiệp, tái cấu trúc ngành công nghiệp, phát triển doanh nghiệp.

+ Tiếp tục triển khai có hiệu quả các Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp, Đề án Cắt vụ, chuyển đổi mùa vụ và cơ cấu cây trồng các huyện phía Đông; Đề án thành lập Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; Dự án Vùng sản xuất lúa, rau ứng dụng công nghệ cao; các dự án về chuỗi liên kết sản xuất - tiêu thụ; thực hiện chuỗi giá trị trên lúa, cây ăn trái, rau, chăn nuôi và thủy sản; bảo vệ môi trường sinh thái thích ứng với biến đổi khí hậu và xây dựng nông thôn mới... Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn gắn với củng cố, phát triển các mô hình kinh tế hợp tác đảm bảo hiệu quả và phát triển bền vững. Xây dựng kế hoạch hỗ trợ các địa phương củng cố nâng chất từng tiêu chí, đặc biệt là các tiêu chí như: Nhà ở, thu nhập, tổ chức sản xuất, y tế, môi trường và an toàn thực phẩm... Đồng thời, tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá kết quả duy trì và nâng chất các chỉ tiêu, tiêu chí tại các xã đã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới; rà soát, kiện toàn Ban Chỉ đạo các cấp, bố trí đủ số lượng, nâng cao tính chuyên nghiệp, phát huy hiệu quả chức năng tham mưu, điều phối của cơ quan giúp việc.

+ Tiếp tục triển khai thực hiện Điều chỉnh Quy hoạch phát triển ngành Công nghiệp tỉnh Tiền Giang, Đề án Tái cấu trúc ngành công nghiệp và các chương trình, đề án liên quan đến phát triển công nghiệp. Tổ chức mời gọi đầu tư và đầu tư phát triển hạ tầng các khu, cụm công nghiệp theo quy hoạch. Tập trung mời gọi các nhà đầu tư có năng lực tài chính, uy tín, kinh nghiệm đầu tư, xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu, cụm công nghiệp. Chú trọng thu hút những nhà đầu tư hội tụ các ưu điểm: Đủ năng lực tài chính, sử dụng thiết bị, công nghệ tiên tiến, ít thâm dụng lao động, thân thiện với môi trường.

+ Đẩy mạnh phát triển các ngành dịch vụ có tiềm năng, lợi thế như: Thương mại, du lịch, đô thị, dân cư... Đẩy mạnh xuất khẩu, phát triển bền vững nguồn hàng xuất khẩu tập trung phát triển, khai thác cả thị trường truyền thống và thị trường tiềm năng cho các sản phẩm có lợi thế, có giá trị gia tăng cao hoặc các nhóm sản phẩm có tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu lớn. Thu hút đầu tư phát triển hạ tầng thương mại - du lịch, vui chơi, giải trí (khách sạn, phố đi bộ, quảng trường, di tích lịch sử) và hình thành các tour, tuyến du lịch mới…

3. Phát triển kinh tế đi đôi với phát triển toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, xã hội, bảo đảm an sinh, phúc lợi xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân.

- Tập trung đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo; tập trung khắc phục những hạn chế, bất cập trong dạy và học, thi cử; tăng cường an ninh, an toàn trong trường, lớp học; xây dựng văn hóa học đường, môi trường giáo dục lành mạnh, dân chủ, kỷ cương. Đẩy mạnh xã hội hóa, thu hút các nguồn lực phát triển giáo dục. Đẩy mạnh tự chủ trong các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp. Tiếp tục thực hiện các biện pháp nâng cao tỷ lệ và chất lượng lao động qua đào tạo.

- Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân; nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các đề án về giảm quá tải bệnh viện, bác sĩ gia đình, bệnh viện/khoa vệ tinh; công tác xã hội hóa trong công tác khám chữa bệnh theo các mô hình xã hội hoá công tác y tế. Củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động mạng lưới y tế cơ sở, chăm sóc sức khỏe ban đầu, phát triển y tế chuyên sâu và y tế dự phòng. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm, môi trường y tế. Tiếp tục thực hiện các giải pháp duy trì mức sinh thấp hợp lý, kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh.

- Tập trung thực hiện có hiệu quả các đề tài, chương trình khoa học và công nghệ theo hướng gắn kết chặt chẽ với sự phát triển của ngành, lĩnh vực. Hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp tham gia thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng, nhất là các nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ phát triển các sản phẩm chủ lực theo chuỗi giá trị có tiềm năng xuất khẩu.

- Thực hiện tốt chính sách ưu đãi người có công với cách mạng. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững. Chú trọng giải quyết việc làm gắn với phát triển thị trường lao động. Quản lý hiệu quả, chặt chẽ công tác đưa lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài và lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Mở rộng diện bao phủ, nâng cao hiệu quả của hệ thống bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Thực hiện hiệu quả, kịp thời các chính sách trợ giúp thường xuyên và đột xuất đối với các đối tượng yếu thế trong xã hội.

- Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, phong phú, đa dạng, khắc phục các biểu hiện xuống cấp về đạo đức xã hội; bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc; khuyến khích tự do sáng tạo trong hoạt động văn hóa, văn học, nghệ thuật; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động văn hóa. Tăng cường quản lý các lễ hội, hoạt động văn hóa. Đẩy mạnh phát triển phong trào thể dục thể thao quần chúng.

- Thực hiện hiệu quả các chính sách thúc đẩy bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ. Chú trọng công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ quyền lợi trẻ em; phát triển thanh niên. Chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi, xây dựng và nhân rộng các hình mẫu gia đình văn minh, hạnh phúc.

- Thực hiện tốt các chính sách quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo. Tăng cường công tác quản lý người nghiện và cai nghiện ma túy; nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ sở cai nghiện.

4. Phát huy nguồn lực, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; chủ động phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu

- Tiếp tục triển khai thực hiện các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường; bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học. Tăng cường quản lý khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên; kiểm soát và khắc phục ô nhiễm môi trường, nhất là tại các khu, cụm công nghiệp, lưu vực sông, cơ sở sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm nặng. Kiên quyết xử lý các cơ sở sử dụng lãng phí năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường.

- Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động bảo vệ môi trường; thúc đẩy phát triển, sử dụng năng lượng mới, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo và sử dụng tiết kiệm năng lượng. Tăng cường khả năng điều tiết các nguồn nước, sử dụng nước tiết kiệm, tăng cường khả năng tích nước cho mùa khô.

- Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh, Nghị quyết của Chính phủ về phát triển bền vững vùng đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu. Nâng cao khả năng phòng chống và khắc phục hậu quả thiên tai, tìm kiếm cứu nạn.

5. Tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; đẩy mạnh công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí

- Tăng cường công tác thanh tra, tập trung vào những lĩnh vực tiềm ẩn nguy cơ tham nhũng, tiêu cực như quản lý đất đai, tài sản công, đầu tư xây dựng, sử dụng ngân sách nhà nước. Thực hiện tốt Luật Tiếp công dân; giải quyết các vụ khiếu nại, tố cáo ngay từ cơ sở. Triển khai thực hiện có hiệu quả công tác kiểm tra, rà soát, giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, kéo dài; hạn chế việc người dân tập trung đông người khiếu kiện làm ảnh hưởng đến tình hình an ninh trật tự...

- Triển khai đồng bộ các giải pháp phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; nâng cao hiệu quả phát hiện, xử lý các vụ việc, vụ án tham nhũng. Kiên quyết xử lý khắc phục tình trạng “tham nhũng vặt”, nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp.

6. Xây dựng bộ máy tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; siết chặt kỷ luật, kỷ cương, xây dựng, hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật; xây dựng Chính phủ điện tử phục vụ người dân và doanh nghiệp

Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp, phục vụ, kiến tạo phát triển gắn với ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện chính quyền số, hệ thống thư điện tử, hệ thống phần mềm quản lý văn bản và điều hành, các cổng thông tin điện tử, dịch vụ công trực tuyến. Thực hiện các giải pháp nâng cao chỉ số Cải cách hành chính (PAR INDEX), chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công (PAPI) của tỉnh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI). Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án số 02-ĐA/TU ngày 21 tháng 3 năm 2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; tiếp tục triển khai “Đề án thí điểm Chính quyền số tỉnh Tiền Giang”; hoàn thành và đưa vào hoạt động Trung tâm Phục vụ hành chính công của tỉnh.

7. Tăng cường công tác quốc phòng, an ninh; bảo đảm trật tự, an toàn xã hội; nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế

- Tiếp tục xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân vững chắc gắn chặt với thế trận an ninh nhân dân. Chủ động đấu tranh, ngăn chặn làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, phản động, không để bị động, bất ngờ. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh.

- Tập trung đấu tranh với các loại tội phạm, tệ nạn xã hội; chủ động các cao điểm tấn công, trấn áp tội phạm, vi phạm pháp luật và thực hiện chuyển hóa các địa bàn, tụ điểm phức tạp về trật tự an toàn xã hội, không để tội phạm lộng hành. Tăng cường các biện pháp quản lý nhà nước về an ninh trật tự, bảo đảm trật tự an toàn giao thông và phòng, chống cháy nổ.

- Chủ động triển khai, thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng ngừa, ứng phó, xử lý, không để hình thành các điểm “nóng”, phức tạp về an ninh trật tự; đặc biệt là bảo vệ tuyệt đối an ninh, an toàn Đại hội Đảng bộ các cấp, tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng và các sự kiện văn hóa, xã hội, kỷ niệm các ngày lễ lớn năm 2020 diễn ra trên địa bàn tỉnh.

- Chủ động và tích cực hội nhập quốc tế, nhất là kinh tế quốc tế; nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại trên các lĩnh vực theo đúng đường lối, quan điểm của Đảng và Nhà nước. Thực hiện tốt công tác người Việt Nam ở nước ngoài, công tác bảo hộ công dân, công tác thông tin đối ngoại, công tác quản lý đoàn ra - đoàn vào và tăng cường các quan hệ hợp tác quốc tế cấp địa phương.

8. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền

- Tiếp tục đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền theo hướng công khai, minh bạch, kịp thời và hiệu quả nhằm tạo sự đồng thuận xã hội, nhất là trong phát triển kinh tế - xã hội. Thông tin đầy đủ, kịp thời về các vấn đề được dư luận, xã hội quan tâm; đấu tranh chống lại các thông tin xuyên tạc, sai sự thật, chống phá chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Tăng cường tiếp xúc, đối thoại với nhân dân; lắng nghe nhân dân, kịp thời giải quyết những bức xúc, bất hợp lý trong cuộc sống.

- Làm tốt công tác dân vận, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Tiền Giang và các đoàn thể chính trị - xã hội trong vận động các tầng lớp nhân dân thực hiện chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước, góp phần tạo đồng thuận xã hội.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

Giao Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết, báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định.

Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Tiền Giang và các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc vận động các tầng lớp nhân dân tham gia thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang Khóa IX, Kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 06 tháng 12 năm 2019 và có hiệu lực từ ngày thông qua./.

 

 

CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Danh

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Nghị quyết 27/NQ-HĐND năm 2019 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang năm 2020

  • Số hiệu: 27/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Ngày ban hành: 06/12/2019
  • Nơi ban hành: Tỉnh Tiền Giang
  • Người ký: Nguyễn Văn Danh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 06/12/2019
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản