Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 5334/TCT-KK
V/v trả lời vướng mắc về thủ tục hoàn trả tiền thuế từ Tài khoản thu hồi hoàn thuế GTGT

Hà Nội, ngày 11 tháng 12 năm 2015

 

Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hà Nội

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 65619/CT-KK&KTT ngày 07/10/2015 của Cục Thuế thành phố Hà Nội hỏi vướng mắc khi thực hiện các thủ tục hoàn trả tiền thuế từ Tài khoản thu hồi hoàn thuế GTGT (670.02.001) của Cục Thuế thành phố Hà Nội. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Căn cứ Điều 57 và Tiết d Khoản 2 Điều 59 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính Phủ:

“Điều 57. Hồ sơ hoàn các loại thuế, phí khác: Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu Ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này và các tài liệu kèm theo (nếu có).”

“Điều 59. Hoàn trả tiền thuế, hoàn trả tiền thuế kiêm bù trừ với khoản phải nộp ngân sách nhà nước.

2. Đối với hoàn trả các khoản thuế khác

d) Việc hạch toán hoàn trả thực hiện theo hai trường hợp

- Hoàn trả các khoản thu thuộc năm ngân sách, nếu Kho bạc nhà nước thực hiện hoàn trả trước khi kết thúc thời hạn chỉnh lý quyết toán ngân sách nhà nước năm đó thì Kho bạc nhà nước thực hiện hạch toán giảm thu năm ngân sách, theo từng cấp ngân sách, đúng mục lục ngân sách nhà nước của các khoản đã thu.

- Hoàn trả các khoản thu sau thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách thì Kho bạc nhà nước hạch toán chi ngân sách năm hiện hành của từng cấp ngân sách, theo số tiền tương ứng với tỷ lệ phân chia khoản thu cho từng cấp ngân sách trước đó.”

Căn cứ Điều 7 Thông tư số 150/2013/TT-BTC ngày 24/10/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lập, quản lý và việc thực hiện hoàn thuế từ quỹ hoàn thuế GTGT:

“Điều 7. Quỹ hoàn thuế được sử dụng chi hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nộp thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Luật Thuế giá trị gia tăng và các văn bản hướng dẫn thực hiện.”

Căn cứ hướng dẫn trên, trường hợp hoàn trả số tiền 02 tỷ đồng của Bà Ngô Thị Thu Hoa thực hiện như sau:

- Thủ tục hoàn trả: Cục Thuế TP Hà Nội có văn bản đề nghị Cơ quan Cảnh sát điều tra - Bộ Công an làm thủ tục đề nghị hoàn trả số tiền 02 tỷ đồng, trong đó có các thông tin cơ bản như trên mẫu Giấy đề nghị hoàn trả mẫu 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 (bao gồm: căn cứ đề nghị hoàn trả; thông tin đề nghị hoàn trả: s tiền, nội dung khoản đã nộp, lý do đề nghị hoàn trả; thông tin người nhận tiền hoàn trả; hình thức đề nghị hoàn trả) và kèm theo các tài liệu liên quan (nếu có). Căn cứ vào nội dung đề nghị hoàn trả của Cơ quan Cảnh sát điều tra, Cục Thuế thành phố Hà Nội ra Quyết định hoàn trả số tiền 02 tỷ đồng nêu trên, lập Lệnh hoàn trả gửi KBNN thành phố Hà Nội để KBNN thành phố Hà Nội thực hiện hoàn trả. Đồng thời, Cục Thuế thành phố Hà Nội phối hợp với KBNN thành phố Hà Nội xác định Chứng từ Giấy nộp tiền của Cơ quan Cảnh sát điều tra nộp năm 2011 được lưu trữ tại hai đơn vị để KBNN thành phố Hà Nội có căn cứ hạch toán hoàn trả.

- Nguồn hoàn trả: nguồn dự toán chi khác của Ngân sách Trung ương năm 2015 đã được Quốc hội quyết định.

Sau khi thực hiện hoàn trả số tiền 02 tỷ đồng cho người thụ hưởng, Cục Thuế TP Hà Nội có văn bản thông báo cho Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Cơ quan Cảnh sát điều tra - Bộ Công an biết.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế thành phố Hà Nội được biết và thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ: NSNN (BTC), KBNN;
- Lưu: VT, KK (3b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Đại Trí

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 5334/TCT-KK năm 2015 trả lời vướng mắc về thủ tục hoàn trả tiền thuế từ Tài khoản thu hồi hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành

  • Số hiệu: 5334/TCT-KK
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 11/12/2015
  • Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
  • Người ký: Nguyễn Đại Trí
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 11/12/2015
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản