Hệ thống pháp luật

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 105-CT

Hà Nội, ngày 29 tháng 4 năm 1989

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC THỰC HIỆN MỘT SỐ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI QUÂN ĐỘI VÀ HẬU PHƯƠNG QUÂN ĐỘI

Nhân dịp quân tình nguyện Việt Nam ở Cam-pu-chia chuẩn bị rút hết về nước trong tháng 9 năm 1989 và kỷ niệm 45 năm ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam 22 tháng 12 năm 1989; để bảo đảm cho quân tình nguyện hoàn thành tốt nhiệm vụ trong thời gian còn hoạt động trên đất bạn, kịp thời động viên cổ vũ quân và dân ta trước thắng lợi có ý nghĩa lịch sử của nhân dân ba nước Việt Nam - Lào - Cam-pu-chia, tiếp tục tăng cường quan hệ đặc biệt giữa 3 nước và đẩy mạnh sự nghiệp xây dựng quân đội, củng cố quốc phòng trong tình hình mới; Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng chỉ thị các ngành, các địa phương thực hiện một số chính sách và công tác sau đây:

1. Từ nay đến hết tháng 9 năm 1989, các Bộ, các ngành, các địa phương có liên quan và Bộ Quốc phòng có trách nhiệm cung ứng đầy đủ với chất lượng tốt nhất các mặt hàng định lượng cho bộ đội tình nguyện ở chiến trường; điều chỉnh bổ sung hợp lý tiêu chuẩn ăn, bồi dưỡng sức khoẻ, thuốc đặc trị chữa bệnh nhằm duy trì liên tục sức chiến đấu của bộ đội, hạn chế đến mức thấp nhất tỷ lệ mắc các bệnh hiểm nghèo, cứu chữa kịp thời, có hiệu quả các vết thương chiến tranh. Các đơn vị bộ đội tình nguyện duy trì việc kết hợp sản xuất, chăn nuôi để cải thiện thêm điều kiện sinh hoạt.

2. Bộ Quốc phòng chuẩn bị, sớm trình Hội đồng Bộ trưởng và Hội đồng Nhà nước xem xét về việc tuyên dương công trạng đối với quân tình nguyện, chuyên gia quân sự Việt Nam và các tỉnh phía Nam kết nghĩa với các tỉnh bạn ở Cam-pu-chia; khen thưởng tổng hợp xứng đáng thành tích của sĩ quan, chuyên gia quân sự, cán bộ trong 10 năm giúp bạn; tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang cho các đơn vị, cá nhân có nhiều công lao giúp Bạn; tổ chức gặp mặt thân mật ở cấp trung ương và địa phương với đại biểu anh hùng, chiến sĩ thi đua, thương binh, thân nhân liệt sĩ tiêu biểu đã có công giúp Bạn.

Các Bộ, ngành, các địa phương có liên quan chuẩn bị đón tiếp chu đáo các đơn vị quân tình nguyện Việt Nam hoàn thành nhiệm vụ trở về.

3. Mở một đợt vận động chính trị sâu rộng trong cả nước nhằm chấp hành tốt hơn chính sách hậu phương quân đội. Tổ chức quản lý và giúp đỡ gia đình cán bộ, chiến sĩ tại ngũ đang làm nhiệm vụ chiến đấu ở Cam- pu- chia, biên giới, đảo xa như khi ốm đau được ưu tiên khám bệnh, chữa bệnh và được miễn giảm viện phí, con học phổ thông được miễn giảm học phí và các khoản đóng góp trong nhà trường; con sĩ quan đến tuổi trưởng thành chưa có việc làm được tuyển chọn đi lao động hợp tác quốc tế hoặc đi học ở trường, lớp dạy nghề, hết lòng giúp đỡ cán bộ quân đội về hưu gặp khó khăn về chỗ ở, về đăng ký hộ khẩu, tạo điều kiện thuận lợi cho quân nhân phục vụ phát huy mọi khả năng lao động để sớm ổn định cuộc sống. Các ngành có liên quan nghiên cưu trình Hội đồng Bộ trưởng trong năm 1989 xem xét và quyết định bổ sung chính sách phục viên đối với sĩ quan có nhiều năm phục vụ ở chiến trường.

4. Tập trung chỉ đạo để giải quyết xong về cơ bản trong 3 năm 1989 - 1992 những vấn đề tồn tại về chính sách ở hậu phương sau các cuộc chiến tranh như bàn với Bạn tiếp tục đưa hài cốt liệt sĩ ở Cam-pu- chia, Lào về nước và cùng bạn xây dựng một số nghĩa trang liệt sĩ, đài kỷ niệm ở một số nơi tiêu biểu trên đất Bạn; quy tập theo quy hoạch các khu vực mộ liệt sĩ ở các vùng biên giới trong nước, bàn giao cho địa phương quản lý, và nghiên cứu triển khai xây dựng một số nghĩa trang tượng đài liệt sĩ ở một số nơi có ý nghĩa lịch sử (không chủ trương đưa hài cốt các liệt sĩ quê ở các tỉnh phía Bắc từ phía Nam ra phía Bắc); xác minh, kết luận và thực hiện nhanh gọn chính sách đối với một số mất tin, mất tích; giải quyết hết các trường hợp tồn đọng về khen thưởng đối với những thương binh nặng tự nguyện về sống với gia đình thì được nâng mức sinh hoạt phí người phục vụ hiện nay lên bằng mức lương tối thiểu đã được Nhà nước quy định; đối với số thương binh nặng quê ở các tỉnh phía Bắc chiến đấu ở các tỉnh phía Nam còn lại nếu hoàn cảnh quá khó khăn, không có điều kiện về gia đình ở các tỉnh phía Bắc thì được tiếp nhận vào các cơ sở điều dưỡng của ngành thương binh xã hội hoặc của Bộ Quốc phòng, bảo đảm được đăng ký hộ khẩu ở các địa phương nơi cư trú theo nguyện vọng.

Bộ Tài chính cùng Bộ Lao động - Thương binh và xã hội, Bộ Quốc phòng xúc tiến nghiên cứu việc xây dựng quỹ bảo trợ xã hội, hình thức thu đảm phụ quốc phòng (theo Nghị quyết số 10-NQ/TƯ ngày 5-4-1988 của Bộ Chính trị và Chỉ thị số 56-CT ngày 11-3-1989 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng) trình Hội đồng Bộ trưởng xem xét để cùng với chế độ trợ cấp tuất, trợ cấp thương tật của Nhà nước, bảo đảm cho thân nhân liệt sĩ hưởng tuất mua đủ 10 kilôgam gạo mỗi tháng theo giá địa phương, đồng thời góp phần thực hiện tốt các chính sách về hậu phương quân đội và củng cố quốc phòng địa phương.

5. Trước yêu cầu mới của sự liên minh giữa 3 nước Việt Nam - Lào Cam- pu-chia và sự nghiệp xây dựng quân đội, củng cố quốc phòng, các Bộ, các ngành, các địa phương cần tiến hành kiểm điểm, tổng kết việc thực hiện nhiệm vụ giúp Bạn và thực hiện chính sách hậu phương quân đội trong những năm qua; đề ra phương hướng, biện pháp thực hiện sự hợp tác với Bạn và đẩy mạnh phong trào chăm sóc hậu phương quân đội trong những năm tới, sau đó báo cáo lên Hội đồng Bộ trưởng.

Các Bộ, Uỷ ban Nhà nước, các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc trung ương khẩn trương triển khai thực hiện Chỉ thị này; đồng thời phối hợp chặt chẽ với các Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, có kế hoạch triển khai các hoạt động động viên phong trào chăm sóc địa phương quân đội củng cố quốc phòng trước tình hình mới.

 

 

Võ Văn Kiệt

(Đã ký)

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Chỉ thị 105-CT năm 1989 về thực hiện một số chính sách đối với quân đội và hậu phương quân đội do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ban hành

  • Số hiệu: 105-CT
  • Loại văn bản: Chỉ thị
  • Ngày ban hành: 29/04/1989
  • Nơi ban hành: Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng
  • Người ký: Võ Văn Kiệt
  • Ngày công báo: 15/05/1989
  • Số công báo: Số 9
  • Ngày hiệu lực: 14/05/1989
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản