Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN DÂN TỘC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 28/BC-UBDT

Hà Nội, ngày 08 tháng 03 năm 2016

 

BÁO CÁO

THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2015

Thực hiện văn bản số 734/BTC-TTr ngày 15/01/2016 của Bộ Tài chính về việc báo cáo kết quả thực hiện Luật Thực hành Tiết kiệm, chống lãng phí năm 2015, Ủy ban Dân tộc báo cáo như sau:

I. Công tác chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hành tiết kiệm, chống lãng phí

1. Công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt chủ trương của Đảng, quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (sau đây viết tắt là THTK, CLP) đến các đơn vị thuộc quyền quản lý của Ủy ban Dân tộc.

Để triển khai, thực hiện có hiệu quả công tác THTK, CLP, Ủy ban Dân tộc tiếp tục tuyên truyền, phổ biến, quán triệt Luật THTK, CLP năm 2013 và các Chỉ thị, Nghị quyết của Trung ương Đảng, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về THTK, CLP: Nghị quyết số 82/NQ-CP ngày 06/12/2012 của Chính phủ về Chương trình hành động thực hiện Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/05/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí” giai đoạn 2012 - 2016.

2. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng và tổ chức thực hiện Chương trình hành động THTK, CLP và việc THTK, CLP của Ủy ban Dân tộc:

Căn cứ vào Chương trình hành động của Ủy ban Dân tộc về THTK, CLP tất cả các đơn vị trực thuộc Ủy ban đã xây dựng Chương trình hành động về THTK, CLP của đơn vị mình, tham gia quán triệt, học tập cho cán bộ, công chức, viên chức về Luật THTK, CLP năm 2013 do Ủy ban Dân tộc tổ chức và tổ chức thực hiện bằng nhiều việc làm cụ thể như tất cả các phòng làm việc đều có bảng, biển quy định việc sử dụng tiết kiệm điện, nước, điện thoại công và duy trì nề nếp kiểm tra, báo cáo định kỳ quý, năm với trên theo quy định.

Chỉ đạo, hướng dẫn các Vụ, đơn vị cũng như công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý quán triệt và thực hiện đầy đủ, có hiệu quả các nhiệm vụ, nội dung về THTK, CLP đã được đề ra trong các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng ủy cơ quan Ủy ban Dân tộc.

3. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, kiểm toán về THTK, CLP.

Trong năm Ủy ban Dân tộc không tổ chức các cuộc thanh tra, kiểm tra, giám sát, về THTK, CLP nhưng đã tổ chức 02 cuộc thanh tra 02 đơn vị: (Vụ Địa phương III và Vụ Pháp chế thuộc Ủy ban Dân tộc). Thông qua các cuộc thanh tra đã lồng ghép kiểm tra việc triển khai thực hiện Luật THTK, CLP cũng đã kịp thời phát hiện những thiếu sót, hạn chế và đã chấn chỉnh, khắc phục những hạn chế, thiếu sót trong công tác tổ chức và hoạt động của các Vụ, đơn vị được thanh tra.

II. Tình hình, kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí

1. Kết quả THTK, CLP cụ thể trong các lĩnh vực:

- THTK, CLP trong việc ban hành, thực hiện định mức, tiêu chuẩn, chế độ:

Ủy ban Dân tộc đã xây dựng định mức, tiêu chuẩn chung, chỉ đạo và phê duyệt Quy chế chi tiêu nội bộ, Quy chế sử dụng tài sản công cho các đơn vị trực thuộc, từ đó tạo quyền chủ động, tự chịu trách nhiệm trong việc quản lý và chi tiêu tài chính của đơn vị, thực hiện dân chủ công khai, minh bạch trong quản lý tài chính tài sản, trong kiểm tra giám sát của công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị, sử dụng tài sản đúng mục đích và đạt hiệu quả cao theo những định hướng của Chương trình THTK, CLP Ủy ban đã đề ra đúng với Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước và Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập (nay là Nghị định số 16/2015/NĐ-CP, ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập).

- THTK, CLP trong lập, thẩm định, phê duyệt dự toán, quyết toán, quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước (NSNN); trong đó tập trung vào các nội dung sau:

+ Quản lý, sử dụng kinh phí chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình quốc gia:

Năm 2015 Ủy ban Dân tộc tham gia quản lý 5 chương trình mục tiêu quốc gia bao gồm: Chương trình 135 (thuộc CTMTQG giảm nghèo bền vững); Dự án 3 “Tăng cường nội dung thông tin và truyền thông về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo”; Chương trình phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm; Chương trình mục tiêu Quốc gia Nước sạch vệ sinh môi trường, phòng chống tác hại của thuốc lá.

Thông qua tham gia quản lý hoạt động các Chương trình đã góp phần tích cực và hiệu quả thực hiện mục tiêu đề ra như Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012-2015 (Chương trình 135) và Nghị quyết giảm nghèo số 80/NQ-CP của Chính phủ về định hướng giảm nghèo thời kỳ 2011-2020. Chương trình đã từng bước nâng cấp kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội như hệ thống giao thông nông thôn, thủy lợi nhỏ, điện, trường học, trạm y tế, nước sinh hoạt, phát thanh truyền hình đáp ứng được nhu cầu tối thiểu cho phát triển sản xuất và ổn định đời sống nhân dân. Sản xuất nông nghiệp từng bước phát triển, nhờ áp dụng giống mới, đưa tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào sản xuất, năng suất cây trồng, vật nuôi tăng lên; nhiều nơi đồng bào dân tộc thiểu số đã dần tiếp nhận được kỹ thuật sản xuất mới, tiên tiến, thay thế dần cho tập quán sản xuất cũ, hiệu quả kinh tế thấp. Trình độ, năng lực quản lý Chương trình, dự án của cán bộ cấp xã và thôn bản được nâng lên một bước, năng lực của cộng đồng trong việc tham gia các hoạt động giám sát được cải thiện đáng kể.

+ Quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ: Ủy ban Dân tộc có 01 đơn vị khoa học, nhiệm vụ khoa học và công nghệ tổ chức thực hiện theo đúng quy định tại Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 và Nghị định số 16/2015 NĐ-CP, ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập, các văn bản hướng dẫn của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập, nhiệm vụ khoa học tổ chức đấu thầu rộng rãi nên tiết kiệm được kinh phí.

Các khoản kinh phí khác chi cho nhiệm vụ giáo dục và đào tạo, nhiệm vụ y tế Ủy ban Dân tộc đều thực hiện tiết kiệm ngay từ khâu giao ngân sách, trong sử dụng và thanh quyết toán, các khoản kinh phí trên chiếm tỷ lệ thấp trong tổng kinh phí được giao nhưng đã được các cấp, các đơn vị sử dụng có hiệu quả.

+ THTK, CLP trong một số trường hợp sử dụng NSNN: Tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm; cử cán bộ, công chức, viên chức đi công tác, khảo sát trong và ngoài nước; Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; Sử dụng điện, nước; Sử dụng văn phòng phẩm, sách báo, tạp chí; tiếp khách, khánh tiết; tổ chức lễ hội, lễ kỷ niệm:

Việc tổ chức hội nghị, hội thảo kể cả Hội nghị tổng kết năm, Ủy ban Dân tộc thường xuyên tổ chức hội nghị trực tuyến nên tiết kiệm được hàng trăm triệu đồng ngân sách.

Trong năm 2015 Ủy ban Dân tộc tổ chức 4 đoàn đi công tác nước ngoài nhằm chia sẻ thông tin, kinh nghiệm, trao đổi các biện pháp đẩy mạnh hợp tác hai bên về công tác dân tộc với các nước, hầu hết các đoàn đi đều chi tiêu đúng tiêu chuẩn, đúng định mức quy định của nhà nước.

- THTK, CLP trong mua sắm, sử dụng phương tiện đi lại và phương tiện, thiết bị làm việc: Hàng năm Ủy ban Dân tộc tiến hành kiểm kê, đánh giá tài sản, trang thiết bị làm việc của cơ quan và kịp thời thanh lý các tài sản hư hỏng, không cần dùng. Mở hệ thống sổ theo dõi cụ thể việc quản lý, sử dụng tài sản của nhà nước đối với từng công chức và người lao động, qua đó nâng cao tinh thần trách nhiệm trong việc quản lý, sử dụng tài sản. Việc thay thế, sửa chữa các thiết bị làm việc, các đơn vị đều thành lập Hội đồng để xác định rõ nguyên nhân hư hỏng, xác định rõ trách nhiệm của từng công chức và người lao động trong việc quản lý, sử dụng tài sản cơ quan, nếu tự gây hư hỏng sẽ phải bồi thường cho cơ quan, do vậy việc quản lý tài sản, trang thiết bị tại cơ quan chặt chẽ, kéo dài tuổi thọ tài sản trang thiết bị, tiết kiệm việc mua sắm mới để sử dụng kinh phí cho công việc cấp thiết khác.

+ THTK, CLP trong mua sắm, trang bị, sửa chữa, quản lý, sử dụng phương tiện đi lại, thiết bị làm việc, thông tin liên lạc:

Trong năm 2015 Ủy ban Dân tộc được trang bị mới 01 xe ô tô chuyên dùng. Hiện nay phương tiện đi lại (xe ô tô) chỉ đảm bảo cho cơ quan Bộ, một số đơn vị trực thuộc chỉ được trang bị một chiếc. Các đơn vị được trang bị xe đều xây dựng Quy chế sử dụng xe ô tô, do đó đã tiết kiệm được một khoản kinh phí đáng kể cho đơn vị.

Việc mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng phương tiện, thiết bị làm việc; mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng phương tiện thông tin, liên lạc được quy định cụ thể trong Quy chế chi tiêu nội bộ trong đó nghiêm cấm việc dùng phương tiện thông tin, liên lạc, máy tính máy in, máy phô tô của cơ quan vào việc cá nhân, đặc biệt việc sử dụng công nghệ thông tin và hệ điều hành tác nghiệp hiệu quả góp phần đẩy mạnh cải cách hành chính của Ủy ban.

- THTK, CLP trong đầu tư xây dựng; quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà ở công vụ và công trình phúc lợi công cộng.

+ THTK, CLP trong đầu tư xây dựng: Năm 2015 Ủy ban tiếp tục thực hiện dự án đầu tư xây dựng trụ sở cơ quan Ủy ban Dân tộc dự án đầu tư xây dựng cơ bản này được triển khai theo đúng các trình tự, thủ tục quy định: Từ khâu chuẩn bị đầu tư, lập dự án, các kế hoạch, đề án đến thiết kế, trình duyệt, đấu thầu và tổ chức thi công.

Việc lập, phê duyệt tổng dự toán, dự toán công trình đã căn cứ vào định mức, đơn giá, tiêu chuẩn xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và phù hợp với thiết kế xây dựng công trình đã được phê duyệt.

Việc điều chỉnh dự toán công trình căn cứ vào thực tế thực hiện đã làm rõ nguyên nhân chủ quan, khách quan, trách nhiệm liên quan đến việc phải điều chỉnh và tuân thủ quy trình, thủ tục, thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng, đấu thầu và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Ban quản lý các Dự án đầu tư xây dựng thực hiện thông báo công khai việc mời thầu trên phương tiện thông tin đại chúng và tổ chức đấu thầu theo đúng quy định của pháp luật về đấu thầu để lựa chọn nhà thầu, tổ chức tư vấn giám sát.

Nhà thầu, tổ chức tư vấn được lựa chọn có đủ điều kiện, năng lực thực hiện gói thầu, dự án đầu tư; có phương án tiết kiệm, chống lãng phí.

Tổ chức tư vấn giám sát thi công công trình có trách nhiệm, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với chủ đầu tư; phát hiện và ngăn chặn kịp thời hành vi tiêu cực, gây lãng phí trong quá trình thi công.

+ THTK, CLP trong quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp: Trụ sở làm việc của Ủy ban Dân tộc hiện nay không đủ, 10/23 đơn vị phải đi thuê ngoài, trong đó 100% các đơn vị sự nghiệp phải đi thuê trụ sở bên ngoài nhưng các đơn vị đều tiết kiệm diện tích thuê, địa điểm thuê đều được lựa chọn kỹ, số kinh phí nằm trong dự toán ngân sách hàng năm được duyệt, không có đơn vị nào chi quá dự toán được cấp.

+ THTK, CLP trong quản lý, sử dụng nhà ở công vụ, công trình phúc lợi công cộng: Hiện nay Ủy ban Dân tộc không có.

- THTK, CLP trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên và quản lý, sử dụng đất: Ủy ban Dân tộc không có tài nguyên thiên nhiên và đất đai được giao quản lý.

- THTK, CLP trong tổ chức bộ máy, quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động trong khu vực nhà nước:

- THTK, CLP trong quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động trong cơ quan nhà nước: Cán bộ, công chức và người lao động của Ủy ban Dân tộc đều chấp hành nghiêm nội quy, quy chế của Ủy ban và Luật Lao động và thời gian lao động của Chính phủ đề ra đặc biệt là quản lý chặt chẽ việc làm thêm giờ và thuê nhân công làm thêm, tiết kiệm 03 biên chế (255/262) hàng năm tiết kiệm được hàng trăm triệu đồng để chi thu nhập tăng thêm cho cán bộ công chức và người lao động.

- THTK, CLP trong quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động trong đơn vị sự nghiệp công lập: Các đơn vị sự nghiệp công lập của Ủy ban đều xây dựng nội quy làm việc quy định rõ việc chấp hành chế độ, giờ giấc và chế độ giao nộp sản phẩm, gắn việc bình xét thi đua hàng năm với chất lượng hoàn thành nhiệm vụ của tập thể và cá nhân.

- THTK, CLP trong quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động trong các cơ quan, tổ chức khác: Ủy ban Dân tộc không có.

- THTK, CLP trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp: Hiện nay Ủy ban Dân tộc không có doanh nghiệp nào.

2. Hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi lãng phí

Với quan điểm vừa tích cực, chủ động phòng ngừa, vừa kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí nên trong năm 2015 Ủy ban Dân tộc không phát hiện hành vi tham nhũng, lãng phí, tuy nhiên các hành vi lãng phí như ra khỏi phòng không tắt điện thắp sáng, hay sử dụng điện thoại công vào việc riêng, sử dụng giấy in, mực in vẫn chưa tiết kiệm triệt để.

- Số vụ việc lãng phí đã phát hiện: Không

- Số vụ việc đã được xử lý: Không

- Số lượng cán bộ, công chức, viên chức vi phạm và hình thức xử lý: Không

3. Đánh giá kết quả đạt được:

- Ủy ban Dân tộc đã làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt Luật THTK, CLP năm 2013 và các Chỉ thị, Nghị quyết của Trung ương Đảng, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về THTK, CLP gắn việc THTK, CLP với việc học tập tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh tinh thần cần, kiệm, liêm, chính và thực hành tiết kiệm, gắn các chỉ tiêu THTK, CLP với các đợt thi đua do Ủy ban Dân tộc phát động.

- Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân:

Việc triển khai công tác THTK, CLP ở Ủy ban Dân tộc đạt kết quả chưa cao do chưa thành lập Ban chỉ đạo THTK, CLP trong Ủy ban và các đơn vị trực thuộc, do vậy việc tổ chức thực hiện, kiểm tra, báo cáo chưa có nề nếp, chất lượng báo cáo yếu, chưa đầy đủ các tiêu chí theo đề cương đề ra, việc THTK, CLP là góp phần thiết thực nâng cao đời sống cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong Ủy ban và cho cả nước nhưng nhiều lúc chưa được người đứng đầu đơn vị quan tâm đúng mức, còn ỷ lại cho các cơ quan chuyên môn.

III. Phương hướng, nhiệm vụ và các giải pháp về THTK, CLP cần tập trung triển khai thực hiện trong những năm tiếp theo

+ Xây dựng các giải pháp tăng cường THTK, CLP khắc phục tồn tại, hạn chế, yếu kém trong công tác quản lý của Ủy ban Dân tộc trong kỳ sau, năm sau và giai đoạn tiếp theo.

+ Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến quán triệt Luật THTK, CLP và việc triển khai, kiểm tra việc thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

+ Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc; tăng cường công khai, minh bạch quyền và nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của cơ quan Ủy ban Dân tộc; thực hiện đồng bộ các biện pháp THTK, CLP với phòng chống tham nhũng, đẩy mạnh phân cấp quản lý tài chính, tài sản cải cách hành chính, luân chuyển vị trí công tác đối với công chức, viên chức theo quy định pháp luật.

+ Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của cán bộ, công chức trong công tác THTK, CLP gắn với đẩy mạnh cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan luôn nói không với tham nhũng, lãng phí.

+ Đẩy mạnh việc rà soát, sửa đổi, bổ sung những nội dung chưa phù hợp trong cơ chế, chính sách nhằm phòng ngừa và phát hiện tham nhũng, lãng phí; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra nhằm ngăn ngừa và phát hiện kịp thời các hành vi tham nhũng, lãng phí trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Ủy ban Dân tộc.

+ Đối với Ủy ban Dân tộc: Xây dựng và ban hành Chương trình hành động năm 2016 của Ủy ban Dân tộc về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí kịp thời theo đúng Quyết định số 253/QĐ-TTg ngày 17/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc Ủy ban xây dựng Chương trình hành động THTK, CLP năm 2016 phải cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm, chỉ tiêu đánh giá tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí, xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm cũng như các giải pháp cần thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm của đơn vị.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ;
- Bộ trưởng, Chủ nhiệm (để b/c);
- TT, PCN Đỗ Văn Chiến (để biết);
- Các TT, PCN (để biết);
- Cổng TTĐT UBDT;
- Lưu VT, KHTC (4 bản).

KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
THỨ TRƯỞNG, PHÓ CHỦ NHIỆM




Lê Sơn Hải